QUẺ SỐ 11: PHONG LÔI ÍCH
ẤT – GIÁP
LỘC TỒN TINH
Giờ Giáp Tý cách: Đại
hạn cam 甘 vũ (Nắng lâu gặp mưa dầm)
•Giải: Kinh lịch 經歷
hoạn nạn tự hữu sinh cơ khả đắc
(Trải qua hoạn nạn tự nhiên có cơ hội
được thuận lợi)
* Nắng lâu làm hạn hán khô
khan nay gặp mưa dầm dề ngon ngọt thấm sâu
trong đất thì còn gì bằng, trong đời dù có gặp
những khó khăn hoạn nạn nhưng rồi sẽ có
ngày thoát khỏi mà gặp thời vận xoay chuyển
được tốt lành.
Giờ Giáp Dần cách: Mãnh hổ
xuất lâm (Cọp khoẻ ra khỏi rừng)
•Giải: Uy lực túc dĩ
chế nhân (Có đủ uy lực để khống chế
người khác)
* Người như là con cọp
mạnh khoẻ, ra đời làm việc đủ uy
vũ để khuất phục người khác dễ
dàng.
THIÊN TẶC TINH
Giờ Giáp Thìn cách: Can 竿 đầu
quài 掛 phàm 帆 (đầu cần treo buồm)
• Giải: Kiệt lực
kinh doanh hạnh hữu phù trợ (Dốc lực kinh doanh
may có người phò trợ)
* Buôn bán lớn chở bằng
thuyền, số lượng nhiều thuyền đi chậm,
nay trèo lên cần cao giăng buồm cho đi nhanh hơn
như để còn sự hỗ trợ, và sự hỗ trợ
đó có kết quả tốt.
Giờ Giáp Ngọ cách: Tùng
bách kinh 經 sương (Cây tùng bách chịu đựng qua
sương móc)
• Giải: Lập chí kiên
định tu ngộ tai nhi vô hại (Lập
chí vững vàng tuy gặp tai nạn nhưng không hại
* Cây tùng cây bách được
người xưa ví như là quân tử có sức chịu
đựng bền bỉ, thân cao thẳng bốn mùa xanh
tươi, nay chỉ gặp sương móc thì chẳng có
thể làm hại bao nhiêu, nên dù dù gặp nạn trong đời
cũng sẽ vượt qua mà chẳng đáng ngại.
THIÊN CHẨN TINH
Giờ Giáp Thân cách: Hoàng chung ứng 應 luật (Tiếng
chuông vàng ứng với thanh luật)
• Giải: Đắc thời
nhi động vô vãng bất lợi (Gặp
thời mà hành động thì đi đâu cũng thuận lợi)
* Chuông vàng là đã quý báu, và
còn đúng âm luật nữa thì càng thêm quý tiếng kêu vang
xa, nên khi hành động thì nơi nào cũng rất thuận
lợi.
Giờ Giáp Tuất cách: Lâm 霖 vũ
tài tùng (Trồng cây tùng khi mưa dầm)
• Giải: Căn cơ phả
hậu đắc tổ tông phúc tý (Căn cơ rất dày
nhờ được phúc ấm tổ tiên)
* Cây tùng, bách có sức chịu
đựng cao gốc rễ vốn dĩ đã vững
vàng, mưa dầm không thể hại được mà còn
giúp cho cây mau trưởng thành
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh vận hạn
điên đảo 顚倒 sự nghiệp gian nan 艱難, ấu niên tuy
viết 曰 hiện thành quy mô 規摹 , diệc 亦 phí kinh
doanh vạn ban chế độ 亦, tam tứ tiến
thoái bách chủng oanh hồi 縈回, tôn tộc phao 拋 li
tư tài tụ tán, hung trung biến cát, tiếu lý 理 thành
ưu, viễn hữu 友 hữu 有 tri âm,
thân thiết 親切 khắc可 như cừu, hoặc
hướng âm chất 陰 質 môn
trung, lập cá 箇 gia kế, biệt xứ tầm cá xuất
đầu, nam tử nan chiêu, nữ tử vi cát.
* Mệnh này thì vận hạn
ngả nghiêng lộn ngược, sự nghiệp lại
khó khăn, tuổi trẻ tuy rằng hiện thành khuôn mẫu,
cũng phí sức về kinh doanh, chia ra hàng muôn thể lệ,
tiến lùi ba bốn lần trăm loài quanh co, họ hàng
lìa bỏ, tài sản tụ tán, trong xấu lại biến
thành tốt, khi vui cười lại thành lo âu, có bạn
nơi xa hiểu biết nhau, thân gần thì lại như kẻ
thù, hoặc hướng vào trong cửa trời đã định
trước, mà một mình tính kế thành lập cái nhà cửa,
thì phải đi xa xứ tìm chốn khác để xuất
hiện,con trai khó vời con gái lại là tốt. – Âm chất
陰騭 : tốt xấu họa
phúc đều bởi trời định, người
không thể biết được.
Cách chung
cho 06 giờ
TRÚC GIÁNG 降 SƠ 疏 MAI (Cây
mai thưa thớt cây trúc rũ xuống)
Nhật nguyệt phân minh âm dữ
dương
Nhất thân cô tiết 節 bẩm
cao trinh 貞
Cầu danh hoạch 畫 lợi
sơ nan ngộ
Khóa mã phùng ngưu phục 復 kiến
hanh
Nhất tiễn tự tòng
khôn địa phát
Bách hoa tận hướng ngọ
thời hinh馨
Tri quân nhược thị hồng
trần khách
Tránh 諍 nại 耐 khi khu 崎嶇 vị
khả hành
Trời trăng chia rõ âm cùng
dương
Một thân bền vững
khí trong cao
Cầu danh tính lợi lúc
đầu khó
Cưỡi ngựa gặp
trâu trở lại thông
Bắn mũi tên theo phía Tây Nam
Trăm hoa hướng ngựa
tỏa hương thơm
Nếu phải là
ngươi khách cõi trần
Gập ghềnh nhẫn nại
chưa vội đi
HÀNH TÀNG
Vận hạn tiện hành hổ
vĩ túc 足
Kiến dương 羊 thử
此 nhật thủy 此 khai nhan
Hướng tiền viên thố
đa tài bạch
Khuyển phế kê minh bất
đắc nhàn
Vận hạn thuận
đi cuối năm hổ
Thấy dê ngày ấy mới
mở mặt
Nhìn trước vượn
thỏ nhiều tiền bạc
Chó sủa gà kêu nhàn vô cùng
CƠ NGHIỆP
Kỷ niên trú túc vọng tiên
gia
Hồi thủ Nam quan sự
khả ta 嗟
Lập chí phấn 奮 quyền
thiên vạn lý
Tang du mậu 茂 đối
diệu 曜 hồng hà 霞
Bao năm trú ngụ tại
gia tiên
Quay đầu Nam ải việc
than ôi
Vung tay lập
chí xa muôn dặm
Cảnh chiều tốt
đẹp bóng ráng hồn
HUYNH ĐỆ
Hàn tái nhạn phi tam chích khứ
Cô hồng độc lệ 唳 nhất
thanh giao 艽
Thu không trừng 澄 triệt
vô trần điểm
Ải lạnh ba bóng nhạn
bay đi
Xa xăm một chiếc một
mình kêu
Trời thu
trong suốt không chút bụi
Phong 楓 lạc Ngô giang mãn
dã kiều 橋
Sông Ngô lá phong rụng đầy
cầu
* Anh em chia xa, một mình rời
bỏ quê nhà ra đi, buồn thương nhớ nơi
đất lạ quê người trong cảnh chiều cô
đơn hoang vắng.
HÔN NHÂN
Kim ô 烏 minh xứ thiềm
thừ hắc
Vân tán trường không tâm mặc
默 mặc
Vạn điểm tinh quang
chiếu viễn san
Kỉ 幾 đa
âu lộ hoành đường lập
Quạ vàng kêu chốn con cóc
đen
Mây tan trong không lòng lặng lẽ
Ngàn ánh sao soi dẫy núi xa
Bao nhiêu cò vạc đứng
ngang đường
* Vợ chồng khác biệt
nhau như mặt trời mặt trăng, trong lòng mỗi
người lặng lẽ như mây tan trong khoảng không
gian vô tận, nhìn những đôi lứa khác chung
quanh, mà tình vợ chồng mình lấp ánh nhỏ nhoi như
bóng sao chiếu trên dẫy núi xa xôi. Quạ vàng: Mặt trời,
Theo truyện cổ, xưa ở giữa Đông Hải có
cây Phù Tang trên có bầy 10 con quạ vàng, mỗi ngày 1 con bay
từ phương Đông sang phương Tây, soi sáng thế
giới. Ngày kia Đông hải bão tố,
cây Phù tang bị đổ, bầy quạ bay đậu khắp
trời gây nên thảm cảnh. Hậu Nghệ
là thần tiễn đã bắn rơi 9 con, chỉ để
lại một, chính là vầng Thái Dương ngày nay.
Thiềm thừ 蟾蜍 con cóc, Tục nói những vết đen đen
trên mặt trăng là con cóc, nên gọi mặt trăng là thiềm
cung 蟾宮,
QUẻ Số 12: BÁT THUẦN TỐN
ẤT – ẤT
THIÊN CỔ TINH
Giờ Ất Sửu cách: Bại
敗 hà 荷 phùng vũ (cây sen úa gặp mưa)
• Giải: Cùng khốn chi thời
thiên hữu nhân lai toán kế (Lúc thời cùng cực khốn
khổ có người bên cạnh đến bàn mưu tính kế)
* Cây sen sống dưới
ao đầm mà còn bị héo úa vì khô hạn cho nên phải trải
qua thời gian vô cùng khốn khó, nhưng may trời mưa
tới giống như có người cứu giúp để
qua cơn hoạn nạn.
Giờ Ất Mão cách: Phù 浮 bình
tăng 増 thủy (Nước lên thêm bèo trôi nổi)
• Giải: Nhất sinh phiêu bạt
漂泊 vô định tung 蹤 (Một
đời trôi dạt vết chân đi không nơi chốn ổn
định)
* Cánh bèo đã trôi nổi trên
sông nước không cố định nơi nào, nay nước
thuỷ triều nổi lên làm càng trôi dạt đi thêm, cuộc
đời long đong phiêu bạt không nơi chốn ổn
định
THIÊN ĐỘC TINH
Giờ Ất Tỵ cách: Tà 斜
dương thiên tễ 霽 (Mưa vừa tạnh
lúc xế chiều)
• Giải: Mộ niên 暮年
giao vận lai nhật vô đa (Vừa đến lúc tuổi
già những ngày còn lại không còn nhiều)
* Mưa gió…ám chỉ những
trở ngại trong cuộc đời, nay mưa vừa tạnh
lúc xế chiều (cũng có nghĩa là tuổi đã về
già) thì cuộc đời cũng chẳng còn hưởng
bao lâu nữa.
Giờ Ất Mùi cách: Lạp
臘 thảo điệp 疊 sương (Cỏ
tháng chạp gặp chồng chất sương phủ)
• Giải: Vãn niên thiên đa
ưu hoạn (Năm tuổi già gặp nhiều âu lo hoạn
nạn)
* Cỏ tháng 12 vào mùa đông
đã héo úa, này còn chồng chất sương phủ làm hại
thêm, (tháng chạp cuối năm cũng ngụ ý tuổi
đã về già), về già phòng đau yếu nhiều
ưu lo hoạn nạn.
TỬ THẦN TINH
Giờ Ất Dậu cách: Thần
kiếm hóa Long (Kiếm thần hóa Rồng)
• Giải: Cùng cực tắc
biến chung hữu phi đằng chi nhật
(Khi tới thời cùng cực sẽ biến đổi,
sau có ngày bay bổng)
* Kiếm quý như có thần,
chưa gặp thời để dọc ngang cho thoả chí
mà còn phải ẩn trong vỏ bọc, nhưng tới lúc
thời điểm sẽ hoá thành rồng bay lên cao cho thoả
chí anh hào.
Giờ Ất Hợi cách:
Châu ngọc tàng nê (Ngọc trai chôn ẩn dưới bùn)
• Giải cách: hoài 懷 tài bất
ngộ bất nhi an phận thủ kỷ
(Ôm trong lòng tài năng mà không gặp được thời
hay người để làm việc, đành phải yên phận
giữ mình)
* Ngọc trai quý mà chôn dưới
bùn sình che lấp ánh sáng đẹp quý báu của ngọc,
không có người hay thời để trọng dụng
cái quý đẹp của ngọc, đành phải giữ lấy
mình mà ôm ấp tài năng bị chôn vùi chứ không chịu
làm mất giá trị của ngọc.
Cách chung
cho 06 giờ
NHẠN QUÁ TIÊU TƯƠNG
(Nhạn bay qua bến Tiêu
tương)
Thất ý tu 須 phòng 防 đắc
ý thời
Bình sinh trinh 貞 tiết
節 dữ tùng tề
Bích vân ngộ vãn qui nguyên 原 động
Lục 綠 liễu
phùng xuân phát cựu chi
Thu thủy nhạn phi song ảnh
đạm
Sa đê uyên hí 戲 chích hình hi 稀
Lôi thanh kinh động long xà
xứ
Vũ lộ ngưu
dương biệt hữu kì 期
Bình sinh tính cách thanh như thủy
Xuân noãn 暖 uyên
ương hí bích ba
Vãn cảnh hoàng kim lượng 量 đấu hộc
Mai hoa nguyệt hạ tấu
sanh ca 笙歌
Thời mất ý
đương chờ được ý
Đời thường vững
sạch sánh cùng tùng
Mây xanh về muộn nơi
hang cũ
Liễu biếc gặp xuân
cành cũ nẩy
Nước thu
nhạn bay hai ảnh nhạt
Bờ cát uyên đùa chiếc
bóng thưa
Sấm vang kinh động
nơi rồng rắn
Mưa móc trâu dê hẹn có phần
Đời thường tính
cách trong như nước
Xuân ấm uyên ương
đùa sóng biếc
Về già đong vàng bằng
đấu hộc
Dưới trăng mai nở
dạo khúc đàn
HÀNH TÀNG
Hưu từ 辭 lộ
viễn đăng thiên lý
Lực quyện do 由 bạt
拔 vạn trượng chi
Tu đãi song kỵ long hổ
bảng
Ngưu dương
tương trục thượng thiên thê
Đừng chối
đường xa đi ngàn dặm
Sức mỏi còn múa lên muôn gậy
Nên đợi cưỡi hai
bảng rồng hổ
Cùng đuổi trâu dê lên thang
trời
CƠ NGHIỆP
Ngộ quý tương phùng
phương đắc lộ
Bình sinh cương trực dữ
thiên tề
Nhược phùng long hổ
tri âm dã
Ngộ khuyển phùng
dương vi phẩm đề 品題
Gặp quý cùng gặp có
đường hướng
Đời thường ngay
thẳng sánh cùng trời
Nếu gặp rồng hổ
bạn hiểu biết
Gặp chó gặp dê mới
cân lường
HUYNH ĐỆ
Lịch 歷 quá
không trung thanh lịch lịch 嚦嚦
Viễn di hình ảnh tại
sa đê
Cao tường 翱翔 tứ hải mê tung tích
Tẩu mã giang biên thảo tự
thê 萋
Vượt qua trong không kêu
lanh lảnh
Bờ cát xa xôi để bóng
hình
Bốn biển lượn
bay không dấu vết
Chạy ngựa ven sông cỏ
tốt tươi
* Trong anh em, tự mình vượt
lên, đi xa tìm công danh sự nghiệp bặt đi tin tức,
sau lại trở về anh em đều cùng được
tốt đẹp
HÔN NHÂN
Hạnh 幸 hữu
uyên ương thành bạn lữ
Na 那 tri tâm tính thiểu
hòa đồng
Thảo đường âu 鷗 lộ
鷺 thành hàng lập
Bất phạ nghiêm
sương 嚴霜 dữ ác phong
Uyên ương hạnh phúc
cùng đôi lứa
Nào biết tâm tính ít hòa cùng
Bãi cỏ cò cốc đứng
thành hàng
Chẳng sợ sương
buốt cùng gió độc
* Vợ chồng sống hạnh
phúc với nhau cho dù tâm tánh chẳng giống nhau, cho gặp
cảnh như sương buốt giá lạnh hay gió độc
vẫn sát cánh cùng nhau chịu đựng đợi ngày
cùng hưởng phú quý.
QủE Số 13: PHONG HỎA GIA
NHÂN
ẤT – BÍNH
THIÊN HỰU TINH
Giờ Bính Tý cách: Cao lâu 樓 vọng
nguyệt (Lầu cao ngắm trăng)
• Giải: Khả vọng
đắc viên mãn chi kết quả (Có hy vọng được
đầy đủ được nhiều kết quả)
* Đứng
trên lầu cao nhìn được xa rộng nên hành động
ắt phải có kết quả thành công đầy đủ.
Giờ Bính Dần cách: Phong
phòng 蜂房 kết mật(Tổ ong kết
mật)
• Giải: Sự sự thuận
thủ xứ xứ đắc lợi (Mọi việc
đều thuận tay mọi nơi
đều có lợi)
* Loài ong sống rất có tổ
chức chia nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm làm
việc chăm chỉ, nên làm việc được thuận
lợi trong mọi nơi.
THIÊN LỄ TINH
Giờ Bính Thìn cách: Mã tê 嘶
dương liễu (Ngựa hí bên hàng dương liễu)
• Giải: Đắc thời
nhi hưng đại xiển 闡 quyết
決 trường 長 (Gặp thời
hưng vượng quyết liệt mở rộng ra cái
hay cái tài giỏi của mình)
* Dương liễu là loại
cây vừa dẻo vừa mềm, gặp gió mạnh thì uốn
mình theo chiều gió, gió dừng là trở
về vị trí cũ, cành dương nhờ sức mềm
dẻo nên khéo tùy duyên mà không mất vị trí. tức là tuy chìu theo cảnh mà không bị cảnh
chi phối. Vì thế, cành dương
được tượng trưng cho đức nhẫn
nhục. Ngựa gặp thời thích chí hí vang chạy
xa ngàn dặm cho phỉ sức tráng kiện dẻo dai của mình.
Giờ Bính Ngọ cách: Li 籬 cúc
phùng thu (Giàn hoa cúc gặp mùa thu)
• Giải: Lão đương
當 ích tráng 壯 (Càng già càng thêm mạnh khoẻ)
* Hoa cúc vào mùa thu
là đúng thời, mùa thu hoa cúc tượng trưng cho tuổi
về già, về già lại đúng thời vận nên càng
già càng khoẻ mạnh.
THIÊN THIỀN TINH
Giờ Bính Thân cách: Phi huỳnh
螢 phóng hỏa (Đom đóm bay
tỏa ánh sáng)
• Giải: Lực tuy bạc 薄 nhược
diệc năng phấn phát hữu vi (Sức
tuy yếu đuối mỏng mảnh nhưng cũng đủ
phấn phát làm việc)
* Đom
đóm là loài côn trùng nhỏ, sức tuy yếu đuối mỏng
mảnh nhưng phát ra được ánh sáng trong đêm
đen là cũng có được năng lực dù năng
lực đó nhỏ bé cũng tạm đủ để
làm việc nhỏ.
Giờ Bính Tuất cách: Xuân Lan Thu Cúc (Hoa lan mùa xuân cúc mùa thu)
• Giải: Nhất sinh đô
thị 都是 giai cảnh (Một đời đều là cảnh
tốt đẹp)
* Sanh hợp thời, lại
ví mệnh như bốn lòai cây quân tử được
người đời yêu mến là lan,
mai, trúc, cúc, thuận theo mùa xuân, hạ, thu, đông, cho nên một
đời đều là cảnh tốt đẹp.
PHÁN ĐOÁN
• Thử mệnh phượng
xuất kê sào 巢 long sinh xà phúc 腹, tính khẩn 緊 đa
mưu tâm hoài 懷 bất túc 足, tác sự tiến thoái trù trừ, tự tại
trung sinh xuất tân khổ, an tĩnh trung đạo 中道 xuất
thị phi, tận tâm kiệt lực tố sự vô thành,
như hoa khai phùng dạ vũ nguyệt hạo 暭 bị
hành vân, khước vi bồi 培 tiền bất chi 之
tĩnh dụng, cưỡng 彊 thi 施 thiết
ngạnh 硬 truy 追 bồi 陪, như thảo đường hạ quải
châu 珠 diêm 簷, chỉ 止 đồ 徒 hảo khang 康 bất tri độ
lượng 度量.
* Mệnh này là chim phượng
sinh ra ở tổ gà, rồng sinh ra trong bụng rắn,
tánh cần nhanh gấp nhiều toan tính, ôm trong lòng lo
nghĩ không đủ, làm việc tiến lui do dự, tự
bên trong nơi mình sinh ra cay đắng đau khổ, ở
giữa đạo lý yên tĩnh lại sanh ra phải trái, hết
lòng kiệt sức mọi việc chẳng thành, như hoa
nở gặp mưa đêm, trăng sáng mây bay qua che lấp,
chỉ vì làm nhanh vội, mà không biết trước để
vun trồng cái công dụng của sự yên tĩnh, gượng
ép bày ra làm cứng rắn bướng bỉnh đòi đền
trả, như dưới nhà tranh treo rèm báu, chỉ là những
thứ làm cho xinh đẹp mà không biết cân nhắc
đo lường.
Cách chung
cho 06 giờ
NHẬT NGUYỆT ĐỒNG
MINH (Mặt trời mặt trăng cùng sáng)
Giao huy 輝 nhật
nguyệt lưỡng gian minh
Sự nghiệp vu hồi 迴 bất
kiến thành
Hoạt 活 kế
thử đầu đa ám háo 耗
Sinh nhai hổ khẩu hữu
quang huy
Sơ niên nguyệt hướng vân trung ẩn
Mộ 暮 hạn
hoa tòng cẩm thượng sinh
Tá vấn bàn đào thành kỷ
cá
Nhất chi phong tống ngũ canh đăng
Cùng sáng trời trăng hai
khoảng sáng
Sự nghiệp quanh co chẳng
thấy thành
Mưu sống đầu chuột
nhiều ngầm tốn
Miệng cọp sinh sống
có sáng sủa
Tuổi trẻ trong mây
trăng còn ẩn
Hạn già theo
hoa sinh trên gấm
Ướm hỏi được
mấy quả Bàn đào
Một cành gió tiễn đèn
canh năm
* Tuổi Ất cho 06 giờ
Bính: sanh giờ nào cũng tốt và khá, nhưng sự tốt
đẹp lại giống như mặt trời mặt
trăng tranh nhau cùng sáng làm cho không rõ ràng, vào thời tuổi
trẻ khá vội vàng thiếu cân nhắc suy tính nên thất
bại nhiều, tạo dựng sự nghiệp khó khăn
trở ngại, năm vào năm hay vận hạn Tý sanh kế
sống gặp nhiều khó khăn tổn thất, qua
năm Dần mới thấy khởi sắc sáng sủa ra,
hạn về già mới có được hưởng tốt
đẹp, nhưng không được lâu dài như là gió
thổi đèn, canh năm trời đã bắt đầu
hừng sáng không còn tác dụng được nhiều nữa.
HÀNH TÀNG
Hữu nhật ngộ
dương tu 須 thượng mã
Vinh hoa phú quý tất song toàn
Hân thiên yết 謁 địa
thành công nhật
Nhất chú thanh hương tạ
thượng thiên
Có ngày gặp dê nên lên ngựa
Vinh hoa phú quí ắt cả hai
Báo trời cáo đất
đã thành công
Đốt nén hương thơm tạ ơn trời
CƠ NGHIỆP
Nhật nguyệt giao quang bất
tịnh 並 minh
Nhất thân cô tiết 節 tối
cao thanh
Phùng ngưu ngộ khuyển
triều thiên khuyết 闕
Vãn bả 把 tinh 旌 mao 旄 ủng nhất môn
Trời trăng cùng sáng chẳng
đều sáng
Một mình giữ tiết rất
thanh cao
Gặp trâu gặp chó chầu
cổng trời
Muộn cầm cờ quạt
giữ một cửa
* Vì tranh sáng cho nên không sáng cho
nên cuộc đời lúc trẻ thất bại lận
đận, nên giữ chí khí cho vững mạnh bền bỉ
chờ thời, đến trung vận sẽ rõ ràng sáng tối
sự nghiệp dần dần tốt đẹp hơn, rồi
cũng sẽ có ngày thành công, năm hay vận hạn Mùi, Sửu,
Tuất tốt để làm việc, việc sẽ thành
công hưởng giầu sang phú quý. Tiết 節: tự
ức chế mình cho hợp lễ nghĩa.
HUYNH ĐỆ
Nhạn thế phấn 奮 phi u viễn
khứ
Độc hướng tiêu
tương bạn lữ vô
Hảo vấn hải
đường hoa hạ cảnh
Ngộ thời trường
khiếu vọng kinh đô
Nhạn vươn cánh bay
đi xa thẳm
Một hướng Tiêu
tương không khách bạn
Dưới hoa Hải
đường hỏi cảnh tốt
Gặp thời kêu vọng tới
kinh đô
* Anh em mỗi người
trưởng thành bay đi một ngả, riêng mình bay riêng
nơi xa thẳm mưu tìm danh vọng, lúc đạt rồi
mà hướng vọng về nhà than thở nhớ
thương.
HÔN NHÂN
Nhất đối uyên
ương giao cảnh 頸 xứ
Kỷ đa âu lộ nhập
bình vu
Kim châu bảo ngọc vinh
tông tổ
Lưu đắc cao minh tại
đế đô
Một đôi uyên ương
khoác cổ nhau
Còn nhiều cò cốc vào bãi cỏ
Vàng bạc ngọc ngà hiển
tổ tông
Giữ
được tiếng cao tại đế đô.
* Vợ chồng hoà hợp
thương yêu nhau, cùng hưởng cảnh giầu sang phú
quý.
TỬ TỨC
Xuân chí mãn đường 堂 đào
lý thụ
Hà tu viên hậu vấn thanh
hoàng
Yêu kim y tử
thành kế lập
Kỷ hứa khuê圭chương章 tập
襲 ngự thường
Xuân đến đầy nhà
cây đào lý
Sao còn hỏi sau vườn
còn xanh vàng
Đai vàng áo tía đứng
thành hàng
Còn hẹn huân chương
đeo áo ban
* Con rất quý hiển làm rạng
rỡ tổ tông, là hiền tài của đất nước,
đào lý ám chỉ bậc hiền tài, văn chương học
hành giỏi, đóng góp tài năng làm ích nước lợi
dân.
THU THÀNH
Giao 蛟 long biến hóa giang
hồ thuợng
Hổ điệu 調 trùng
quan sơn hạ qui
Muộn 悶 bả
tửu bôi tiêu nhật nguyệt
Sơn lâm thâm xứ khả
tương y
Con giao long biến hóa trên sông
hồ
Cọp lượn tầng cửa
về dưới núi
Buồn cầm chén rượu
qua ngày tháng
Nương mình nơi chốn
rừng núi sâu
* Là người có chí khí, sự
nghiệp khá lẫy lừng, tuổi già ngày tháng qua hưởng
an nhàn nơi thanh tĩnh.Con giao long: con rồng
phát xuất từ con giao long là con thuồng luồng không
chân và dài như con chình khổng lồ, có nhiều liên hệ
với nước mây mưa gió.
QủE Số 14: PHONG ĐỊA
QUAN
ẤT – ĐINH
THIÊN HỰU TINH
Giờ Đinh Sửu cách:
Thâm đàm hạ điếu (Thả câu ở đầm
sâu)
• Giải: Kiệt lực
doanh cầu chung tất hữu lợi (Hết
sức kinh doanh kết quả sẽ có lợi)
* Đầm sâu có cá lớn,
cá tượng trưng cho lợi lộc miếng ăn, muốn
bắt được cá lớn thì phải bỏ ra rất
nhiều công sức, dây câu phải dài cần phải to sức
phải khoẻ rồi ắt sẽ có cá lớn để
hưởng.
Giờ Đinh Mão cách: Suy thảo
phùng xuân (Cỏ úa gặp mùa xuân)
• Giải: Khốn đốn
dĩ cửu 久 đại hữu chuyển cơ (Khốn
đốn đã lâu ngày có cơ chuyển biến lớn)
* Cỏ vốn dĩ sinh lực
rất khoẻ, trải qua mùa thu đông
tuy đã suy tàn héo úa, nhưng khi gặp được mùa
xuân sẽ chuyển ngay cơ hội phát triển sinh sôi
đầy sức sống.
THIÊN LỘC TINH
Giờ Đinh Tỵ cách: Huỳnh
hỏa 螢火 thảo lư 廬 (Lửa
đom đóm trên cỏ tranh)
• Giải: Tuy vô đại
chí diệc túc tự hào 豪 (Tuy không có chí lớn
cũng đủ tự hào)
* Lửa đom
đóm tuy nhỏ nhoi yếu ớt, nhưng dù sao cũng còn
phát ra được ánh sáng cho người chú ý đến,
còn hơn các sinh vật côn trùng khác chịu cảnh chui lủi
trong đen đen mịt mù.
Giờ Đinh Mùi cách: Xuân Lan Thu Cúc (Lan mùa xuân cúc mùa thu)
• Giải: Tảo niên vãn biên
tác sự giai thuận cực (Tuổi trẻ cũng
như tuổi già đều hết sức thuận lợi)
* Sanh hợp thời, lại
ví mệnh như bốn loài cây quân tử được
người đời yêu mến là lan,
mai, trúc, cúc, thuận theo mùa xuân, hạ, thu, đông, cho nên một
đời đều được là cảnh tốt
đẹp.
THIÊN CƠ TINH
Giờ Đinh Dậu cách:
Thâm cốc tiều 樵 tân 薪 (Lấy củi ở hang sâu)
• Giải: Nổ lực tiền
tiến hoạch lợi vô cùng (Gắng sức tiến lên
được lợi nhiều vô cùng)
* Trong rừng sâu hang thẳm
nhiều nguy hiểm ít người dám đến nhưng lại
có nhiều lợi lộc, nay đã cam đảm tiến
vào khai phá ắt sẽ được lợi lộc nhiều
vô cùng.
Giờ Đinh Hợi cách: Thử
nhập thương 倉 lẫm 廩 (Chuột vào kho chứa lúa)
• Giải: Nhất sinh y thực
vô ưu (Trọn đời no cơm ấm áo)
* Chuột vào được
kho lúa ăn cả dời không hết,
đời chẳng lo chi việc cơm áo.
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh nãi hư 虛 danh chi
tinh bất hiển顯 chi tú, cô độc tự tại vô hiện
thành phúc, tổ tài nan kháo 靠 thân thích vô tình, chi
tâm giả thiểu ngã chi giả đa, khước đắc
thiên lộc đắc chủ, hiểm xứ bất hiểm
hung xứ bất hung, dụng tâm đa lịch 歷 sự
thiển, thân nhàn tâm vị nhàn, tài đa phúc thiện thiển,
thanh tĩnh thị gia phong, phương khả đáo niên
lão.
* Mệnh này là sao danh tiếng
không thực, cái đẹp lạ chẳng vẻ vang rõ rệt,
tự mình đơn độc không hiện ra thành tốt
lành, tài sản của tổ tiên khó nương nhờ, thân
thích không có tình cảm, biết lòng thì ít mình biết người
thì nhiều, lại được sao thiên lộc làm chủ,
nơi nguy hiểm lại không bị nguy hiểm, chốn
hung dữ không bị hung dữ, dùng tấm lòng thì nhiều
trải qua công việc thì ít, thân nhàn trong lòng chưa
được nhàn, tiền nhiều tốt lành ít, lấy
sự yên lặng trong sáng làm phong cách của gia đình, có
thế mới tới được tuổi già.
Cách chung
cho 06 giờ
NGƯ DU THANH BA (Cá bơi
lượn sóng trong sạnh)
Nhĩ 你 thân 親 phi ngã
ngã phi thân
Gia ngoại thành gia cách cố
nhân
Hưng phế tận giai tiền
phận định
Lợi danh tu thị trục
thời tân
Phong đoàn 摶 ưng
cốt 鶻 kinh hồng nhạn
Thủy lãnh uyên ương tiếp
接 cẩm lân 鱗
Tá vấn hoa khai kết tử
phủ 否
Cẩm yên thiên khí liễu sao
xuân
Mày thân chẳng phải ta chẳng
thân
Ngoài nhà thành nhà xa người
cũ
Thịnh suy tất cả
đều chia định
Danh lợi nên phải theo thời mới
Cắt ưng nương gió
nhạn hồng sợ
Nước lạnh uyên
ương gần cá gấm
Ướm hỏi hoa nở
có thành quả ?
Sương trời khói gấm
ngọn liễu xuân
o Căn cơ lao 牢 bả 把 tróc 捉
o Băng thán 冰炭 thị nhân tình
o Đắc phùng thủy biên khách
o Hồi thời tùng trúc thanh
o Nắm thật chặt lấy nền gốc
o Tình người như băng lạnh than nóng
o Gặp được người khách bên
nước
o Khi trở về tùng trúc xanh tươi
* Tuổi Ất cho 06 giờ
Đinh: 06 giờ đều tốt và khá tốt, nhưng
vì tánh tình tự cô độc chẳng thích thân gần với
ai, chỉ cùng quây quầng với vợ con, ra ngoài lập
nghiệp cần phải thay đổi cách suy nghĩ không
nên giữ cái cũ, mọi sự đều do trời
định, tình người nóng lạnh khó lường, nếu
hỏi kết quả cuộc đời về sau ra sao,
thì cũng bàng bạc như khói lam chiều trên ngọn liễu
vẫn xanh tươi trong mùa xuân
HÀNH TÀNG
Đắc thời kỵ mã như
phùng hổ
Biển 扁 chu trực tiếp 直接 cố nhân lai
Bằng phi tiêu hán vân trình viễn
Y tử yêu kim
tận thượng thai 台
Gặp thời cưỡi
ngựa như gặp cọp
Thuyền con thẳng đón
người xưa lại
Bằng bay sông trời mây xa
thẳm
Áo tím đai
vàng trọn tước cao
CƠ NGHIỆP
Hữu gia sinh ngã ngã phi thân 親
Gia ngoại doanh 贏 gia hữu
cố nhân
Hưng sự kỷ đa tu
tự giác 覺
Lợi danh phân phó 吩咐 đắc
chung thân
Cái nhà sinh ta ta chẳng gần
Ngoài nhà được nhà có
người xưa
Việc thịnh được
nhiều mình tự biết
Bảo rằng danh lợi
được trọn đời
* Ra khỏi nhà mới lập
được lập sự nghiệp, gặp lại
người quen biết cũ như gặp thời, mạnh
bạo tiến trên đường công danh, lúc đó như
chim bằng bay vượt trên tận mây cao, việc thịnh
suy trong đời mình tự biết, rồi về sau danh
lợi quý hiển cũng được trọn đời.
HUYNH ĐỆ
Nhạn hàng phi quá biệt
phong đầu
Tự tự đồng nha 鴉 bất
cộng thu
Hồng lục bạch tần
mê 迷 lưỡng ngạn
Nhất thanh ngư
địch vận thanh u
Đàn nhạn bay qua đầu
ngọn núi
Bởi mình với quạ chẳng
cùng thu
Rau xanh tần trắng mê hai
bờ
Một tiếng sáo chài
đêm thanh nhã
* Anh em trong gia đình có tình
thân ái, tuy không cùng chung sống với
nhau nhưng vẫn giữ tình thân thanh đạm với
nhau.
HÔN NHÂN
Nhân duyên trường đoản
giai tiền định
Nguyệt khuyết hoa tàn
thính tử qui
Âu lộ thảo đường
bái lập xứ
Vãng lai giang thượng hữu
tương y
Duyên người dài ngắn
do trời định
Trăng khuyết hoa tàn nghe
chim quyên
Cò cốc đứng đầy
nơi bãi cỏ
Lui tới đầu sông có tựa
nương
* Vợ chồng sống với
nhau đều do duyên tiền định, duyên phận dài
ngắn do trời định đoạt cả, cho dù sau này có một mình tự do như cò cốc
thì cũng có chỗ tựa nương mà không quá cô độc.
TỬ TỨC
Hạnh hoa chi thượng
vô giai quả
Dương liễu chi đầu
kết dị đào
Tường ngoại nhất
tùng 叢 tu trúc 修竹 lão
Xâm thiên cao tiết 節 hám 撼 phong
đào
Cành cao hoa hạnh không quả
tốt
Đầu cành dương liễu
thành đào lạ
Ngoài tường một bụi
trúc già cao
Đốt cao lấn trời
sóng gió lay
* Chậm có con, sau cũng có
và con quý hiển.
THU THÀNH
Tá vấn hoa tàn oanh 縈 lão nhật
Thừa loan khóa hạc
thượng thanh thiên
Nam kha nhất mộng không hồi
thủ
Tam kính 徑 ưu
du 優游 thả mạc ngôn
Ướm hỏi hoa tàn quanh
ngày già
Cưỡi loan cưỡi hạc
lên trời xanh
Một mộng Nam kha không
quay đầu
Ba ngõ nhàn nhã lời chẳng
nói
* Về già được an nhàn thanh đạm, công danh phú quý rồi
cũng như một giấc mộng.
QủE Số 15: PHONG SƠN TIỆM
ẤT – MẬU
THIÊN HƯU TINH
Giờ Mậu Tý cách: Đống
凍 lân xuất thủy (Cá lân lạnh ra khỏi
nước)
• Giải: Tiến thoái lưỡng
nan hữu tài nhi vô dụng (Tới lui
đều khó có tài mà không dùng được)
* Cá phải sống dưới
nước, nay bị lạnh mà ra khỏi nước thì
càng khốn khổ hơn, vì thế dù có tài bơi lội
giỏi nhưng vẫn không thể thoát khỏi khó khăn.
Giờ Mậu Dần cách: Tẩu
mã hoa nhai 街 (Ngựa chạy bên đường hoa)
• Giải: Bản lãnh tuy cao
tác sự tu hoàn cẩn thận (Bản lãnh tuy cao nhưng
làm việc phải cẩn thận)
* Chạy ngựa trong
đường phố thị thành đông đúc là người
có tài năng điều khiển, nhưng cũng không ít những
những trở ngại như va vào
người hay đồ vật khiến cho mang hoạ.
THIÊN CHẤN TINH
Giờ Mậu Thìn cách: Khô
liên đắc lộ 露 (Sen khô được
sương móc)
• Giải: Tử bất
đắc lực sở dĩ hữu phúc nan
hưởng (Có con không đắc lực vì thế có phúc
không được hưởng)
* Sen sống
dưới ao đầm bị hạn làm cho khô héo, tuy gặp
sương móc có chút hơi nước cho không bị chết
nhưng chẳng có thể đủ sức để thành
hoa kết hạt được.
Giờ Mậu Ngọ cách:
Hư thảo vi huỳnh (Cỏ mục
hoá ra đom đóm)
• Giải: Tiểu tiểu
thông minh 聰明 bất trí nhất vô sở dụng (Trí tuy sáng
suốt có nhỏ hẹp nhưng không đến nổi
không có chổ dùng)
* Đom đóm tuy căn
cơ vốn nhỏ bé nhưng phát sáng được trong
đêm đen tuy ánh sáng lập loè , thì vẫn
có thể dùng được trong những việc nhỏ
bé.
THIÊN QUYỀN TINH
Giờ Mậu Thân cách: Sa đỊa tài quỳ (Trồng hoa quỳ
trên cát)
• Giải: Sở tác sự
nghiệp nan vọng phát đạt (Việc
xây dựng sự nghiệp khó hy vọng phát đạt)
* Hoa Quỳ là loại
hoa quý mà đem trồng trên cát không nhiều dinh dưỡng
và vững chắc như đất thịt, cho nên khó đạt
được kết quả thành công như ý muốn.
Giờ Mậu Tuất cách:
Hà 荷 diệp phù 浮 lộ (Hạt sương nổi trên lá sen)
• Giải: Lập chí bất
kiên kim tiền đáo thủ quỹ 匱 tận
(Tạo dựng chí hướng không bền vững nên vàng
bạc vào đến tay rồi trong rương hòm cũng
hết sạch)
* Từng đêm hơi
sương đọng lại thành từng giọt nước
trên lá sen, nhưng rồi trời sáng lên nắng chiếu
vào lại tan ngay, nên không thể tích luỹ được
nhiều tụ rồi sẽ tan ngay.
PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh tỉ 比 tiên nữ
canh điền Vương Kiều hấp thủy, an nhàn xứ
sinh xuất tân khổ, hưởng phúc xứ bất đắc
ưu du 優 愉, tuy thị vi nhân khảng khái 慷慨, kiến
thức cao minh, vị miễn ba ba 番 番 thành
tam tứ xứ quy mô 規謨, khu khu 區區 lập nhất lưỡng phiên gia kế, ban 班 ban thân
phí lực, kiện 件 kiện tự đương 當 tâm, hữu
tử bất đắc lộc, hữu phúc hưởng
nan đồ 圖, tính trực vô tư 思 mỗi hướng
ân trung chiêu oán
* Mệnh này giống như
tiên nữ cầy ruộng nàng Vương Kiều (nàng con
gái xinh đẹp thanh lịch giả làm tiên, sau trở
thành tiên thật) hút nước, nơi yên ổn an nhàn sinh
ra cay đắng khổ cực, nơi hưởng phúc lại
không được nhàn nhã thích thú, tuy là người khảng
khái (có tánh nghĩa hiệp thấy việc người bị
ức hiếp chẳng bỏ qua), hiểu biết cao rộng
sáng suốt, chưa lần lượt qua khỏi việc
này lại, lại mưu toan tính toán thành lập thêm ba bốn
việc nơi khác, một hai phen mỏn mọn nhún mình
để thành lập kế sống cho gia đình, thân phí sức
chia ra làm ban này bệ kia, rồi mọi sự kiện này lẫn
sự kiện khác trong lòng phải gánh chịu lấy, có
con (hạt mầm hạt giống) mà lại chẳng có lợi
lộc, có phúc để hưởng lại khó tính toán, tánh
thẳng không suy nghĩ, nên thường trong ơn nghĩa
lại ngoảnh lại vời lấy oán giận.
Cách chung
cho 06 giờ
TƯỚC LẬP TÙNG LÂM
(Chim sẻ đậu ở rừng thông)
Sinh thân xuất xứ tước
ly sào
Phi hướng thanh tùng lập
thụ sao梢
Học vấn bất cầu
chung thị khứ
Cơ cừu 箕裘 trùng chỉnh
vị vi phao拋
Vân mê nhạn trận phi nan tục
Vũ đả uyên
ương cảnh bất giao
Cốt nhục thân tình nan cộng xử 處
Gian tân tận thị mệnh
trung chiêu
Tà i栽 hoa chủng 種 quả
đãi thời lai
Đải đáo tà
dương nguyệt thượng đài
Sơ sự mạc hiềm thành vị phá
Điền viên hoa mộc hỷ
trùng khai
Thân vốn sanh ra nơi tổ
sẻ
Hướng bay lên đứng
ngọn tùng xanh
Chẳng mong học hỏi
sau phải bỏ
Sửa sang nối nghiệp
lại vứt đi
Mây mờ đàn nhạn bay
khó nối
Mưa dạt uyên ương
chẳng kề nhau
Xương thịt tình thân
khó cùng ở
Đắng cay khổ cực
trong mệnh vẫy
Gieo hạt trồng hoa chờ
thời đến
Đợi đến bóng chiều
trăng lên cao
Việc trước chớ
ngờ thành lại phá
Ruộng vườn cây hoa mừng
lại nở
* Tuổi Ất cho 06 giờ
Mậu: 06 giờ nền gốc không được vững
khoẻ nên gặp nhiều khó khăn khổ cực, là
người có chí hướng lên cao nhưng tâm chí lại
không chuyên một nên lập sự nghiệp nhiều lần
phải thay đổi thành rồi bại, khổ cực
đắng cay nhiều trong thời trai trẻ mãi gần về
già mới được thành đạt được phần
nào và an nhàn.
HÀNH TÀNG
Trác lập hà biên trư ngộ
khuyển
Thử 此 thời
bình địa thượng vân thê
Kiêm toàn mỹ ngọc tang du
cảnh
Tự hữu cao nhân vi phẩm đề 品題
Đứng vững bên sông
heo gặp chó
Ấy thời đất bằng
lên mây cao
Cảnh già ngọc đẹp
đều gồm vẹn
Tự có người trên giúp
cân lường
CƠ NGHIỆP
Tùng thanh liễu lục hạc
li sào
Phi cận thanh vân thấu
bích tiêu
Hà sự thượng 尚 yêm 淹 trần
thổ ách
Cái 蓋 duyên 延 chi diệp
vị tương phao
Liễu biếc tùng xanh hạc
rời tổ
Bay gần mây xanh tới trời
cao
Việc sao còn mãi bụi trần
khổ
Lá cành che lấp chưa bỏ
đi
* Từ lúc sanh ra rời khỏi
nhà lập nghiệp, trải qua nhiều cay đắng khổ
cực mà vẫn còn mãi bị che lấp kéo dài những khó
khăn, cố đứng vững mà chờ đợi, rồi
đến năm hay vận hạn Tuất Hợi, lúc ấy
sẽ gặp thời vận tốt đến mà
được từ thấp lên cao, rồi sẽ có
người cấp bậc trên cân nhắc đề bạt
lên, khi về già sẽ được vẹn toàn tốt
đẹp.
HUYNH ĐỆ
Nhị nhạn không trung liêu 寥 lịch
歷 quá
Yếu tranh tiên hậu bất
hòa đồng
Thất quần thất hữu
友 giang sơn ngoại
Ngô Việt bình quân nhất dạ
phong
Đôi nhạn trên không lặng
vượt qua
Muốn tranh sau trước
chẳng cùng hoà
Lạc đàn mất bạn
ngoài sông núi
Ngô Việt chia đều gió
một đêm
HÔN NHÂN
Âu lộ tiêu diêu du chiểu nội
Nguyệt minh uyên lữ cánh
như hà
Tương phùng thiên lý nhân
tình hảo
Khuê các thâm trầm hứng
khách đa
Cốc cò vui chơi bơi
trong ao
Trăng sáng bạn uyên trọn
ra sao ?
Ngàn dặm tình người
cùng gặp tốt
Phòng the sâu kín khách thích nhiều
* Vợ chồng gặp nhau
nơi phương xa mà kết duyên tốt đẹp, sớm
tối hủ hỉ bên nhau mặn nồng.
TỬ TỨC
Kỷ đóa hoa khai phùng dạ
vũ
Thu thâm năng đắc quả
ưng 應 giai
Long môn hữu khách truyền
tiêu tức
Phủ 府 tự
寺 quang phong lư 閭 lí 里 khoa
Mấy bông hoa nở gặp
đêm mưa
Cuối thu
làm được quả nên tốt
Cửa rồng có khách
đưa tin tức
Dinh quan sáng vượng xóm
làng khoe
* Có con trễ lúc đầu
không được tốt lành, về sau khoảng trung niên
có con trai là quý tử hãnh diện với xóm lành làm rạng rỡ
nếp nhà.
THU THÀNH
Như phùng long hổ
tương tranh nhật
Tài 裁 thành tâm sự ngộ
tri âm
Chu hồi viễn 浦 phố
phi phàm 帆 cấp
Châu thất tri thời bất
dị tầm
Như gặp cọp rồng
ngày cùng tranh
Nỗi lòng đã trọn gặp
tri âm
Bến xa thuyền về buồm
bay gấp
Biết thời mất ngọc
chẳng dễ tìm
* Ví như gặp phải
ngày Dần hay Thìn thì lúc đó đã đủ hiểu
được lòng mình đã toại nguyện rồi, chẳng
còn tiếc nuối như mất vàng lạc ngọc chi nữa,
cũng nên mau chóng rời bỏ cõi trần thôi.
QủE Số 16: PHONG ĐỊA
QUAN
ẤT – KỶ
THIÊN TRỤ TINH Giờ Kỷ Sửu
cách: Lãng lý thừa 乘 phù 浮 (Cưỡi bè trên sóng) • Giải: Ngộ sự
tu phòng nguy hiểm (Gặp việc nên đề phòng có nguy
hiểm) * Trên sóng gió mà cưỡi bè đi ắt rất
nhiều nguy hiểm, làm việc gì cũng cần cẩn thận
vì sẽ gặp phải nhiều nguy hiểm trên đường
đi. Giờ Kỷ Mão cách: Phong tiền điểm chúc
(Đốt đuốc trước gió) • Giải: Đắc
chí thời phòng hữu bất trắc 不測
(Lúc đắc chí nên đề phòng gặp bất trắc)
* Trong đêm đen có được ngọn đuốc
sáng thì thích thú nhưng gió sẽ thổi tắt lúc nào không
biết, nên phải cẩn thận đề phòng lúc tốt
lành có thể xẩy ra sự xấu không lường
trước được. THIÊN HỦ TINH Giờ Kỷ Tỵ
cách: Thừa thuyền độ hải (Cưỡi thuyền
vượt biển) • Giải: Hoạn nạn chi trung hữu
nhân phò trợ (Trong cơn hoạn nạn có người
giúp) * Đi thuyền qua biển rộng sẽ có nhiều
tai hoạ xẩy ra bất ngờ xẩy ra, nhưng thuyền
lớn để đi biển vững chắc an toàn
hơn ghe nhỏ đi sông hồ, nên nếu có hoạn nạn
xẩy ra rồi cũng có điều kiện để
trông mong được sự cứu giúp của người
khác. Giờ Kỷ Mùi cách: Nguyệt chiếu hàn đàm
(Trăng soi đầm lạnh) • Giải: Khốn khổ
chi thời đắc ngộ cứu tinh (Trong cơn khó
khăn khổ cực gặp được sự giúp
đỡ) * Phải về nơi hoang vắng đầm lạnh
âm u để kiếm sống thì chịu nhiều vất vả,
gặp ánh trăng sáng soi giống như có sự giúp cho qua
khỏi cảnh âm u đen tối. THIÊN NÊ TINH Giờ Kỷ
Dậu cách: Trần kính sinh huy (Gương phủ bụi lại
sáng) • Giải: Hoạn nạn dĩ quá hậu phúc vô lường
(Hoạn nạn đã qua gặp phúc lành nhiều vô kể)
* Gương bị bụi che lấp mờ tối ví
như là hoạn nạn, nay lại phát sinh ra được
ánh sáng là phục hồi lại được công dụng
của gương, sẽ có phúc lớn khó lường
được bao nhiêu sau khi hoạn nạn đã qua
đi. Giờ Kỷ Hợi cách: Bệnh long hành vũ (Rồng
ốm đi trong mưa) • Giải: Phùng hung hóa cát sự sự
thuận thủ (Gặp xấu hóa tốt mọi việc
thuận lợi) * Rồng là linh vật làm ra mưa gió, bị
đau ốm là gặp hoạn nạn, rồi sau lại trở
về công việc của mình là làm ra mưa gió nên mọi việc
lại thuận tay vì đó là sở trường của
mình. PHÁN ĐOÁN: • Thử 此 mệnh nãi tạc 鑿 sơn
khai lộ quật 掘 tĩnh hấp tuyền, dụng tận công phu 功膚
tâm lực, hội thi vi 施爲 năng bài 排 bố
布, tri khinh trọng biệt hiền ngu, tuy tắc
trí lượng thâm trầm 深沉, nại hà vận
hạn bác tạp 駁 雜, ngô công hội túc bất như diên du 蜒蚰,
thân như bất hệ 系 chu, mệnh như
sơ sinh nguyệt, mạc 莫 hận sở vi
đa tiến thoái, chỉ nhân 因 thời tiết vị
tương phùng, * Mệnh này là đào núi mở đường
đào giếng rút lấy nước nguồn, dùng hết
cả mọi sức lực lớn lẫn tấm lòng, hiểu
biết cách bày ra việc làm để, có tài đưa ra và
xắp xếp việc, biết coi nặng xem nhẹ, biết
phân biệt kẻ ngu hay là người hiền tài, tuy biết
khuôn phép ước lượng cái trí của mình, lại
thâm sâu trầm tĩnh ý tứ kín đáo khó lường, tại
sao vận hạn cứ lẫn lộn, con rết nhiều
chân không bằng con ốc sên không có chân, thân như thuyền
không được buộc neo(dập dềnh khổng ổn
định), mệnh như trăng non mới sinh (còn khuyết
hãm mờ nhạt chưa tròn đầy sáng sủa), chớ
nên hận việc có nhiều tiến rồi lại lùi, chỉ
vì nguyên nhân là chưa cùng được gặp thời.
Cách chung cho 06 giờ Li 籬 NGOẠI HẢI
ĐƯỜNG (Hoa hải đường ngoài bờ rào)
Trùng đài ngưỡng vọng bích vân cao Phong quyển捲 trường
giang khởi lãng đào 濤 Nhược vấn
bình sinh danh lợi toại Nại hà trung hạn thị phi
chiêu Tiêu tương dạ vũ hoa linh 零 lạc落 Sở
楚 trục 逐 hàn phong nhạn trận
cao Đãi đắc nhất dương hồi Phục
quái Bất kiên lao xứ dã kiên lao Lầu cao ngửa ngắm
mây xanh cao Gió cuộn sông dài dậy sóng to Như hỏi
đời thường danh lợi thoả Tại sao giữa
hạn đúng sai vời Đêm mưa Tiêu tương hoa
rơi rụng Gió lạnh đuổi đánh đàn nhạn
cao Đợi được một dương về quẻ
phục Nơi chẳng bền vững ấy vững bền
o Tính trực bẩm 稟 ư 於 thiên o
Khinh khinh xuất tự nhiên o Nhạn phân phi biệt 別 phố
浦 o Trời cho tánh thẳng thắn o Nhè nhẹ mở
ra tự như thế o Nhạn chia bay bến sông khác o Cầm
bảo 寶 hoán châu 珠 huyền弦 o Thân 身 tổ
nguyên 原 vô phận o Tha nhân 他人 khước hữu
duyên o Lợi danh trùng nhận 軔 lập o Bích chiểu
kết song liên o Đàn báu chuyển dây ngọc (quý) o Nền
gốc tổ tiên không chia cho phần o Lại có duyên phận
nơi người khác o Danh lợi nhiều lần gây dựng
bị ngăn trở o Ao biếc kết liền đôi sen
lại với nhau * Tuổi Ất cho 06 giờ Ất: 06 giờ
sinh đều trong sự gian nan bất trắc trước
xấu sau tốt, là người có chí khí cao, dám nghĩ dám
làm dám mạo hiểm, lúc trẻ anh em chung bầy đàn với
nhau rồi mưa gió đuổi đánh tan tác khắp
nơi, một mình rời bỏ quê nhà ra đi xa không dấu
vết, chịu đựng nhiều gian khổ, đợi
qua thời kỳ đen tối ánh sáng (dương phục)
hiện lên, gặp được đẹp duyên với
người phương xa, danh lợi tuy nhiều lần
gặp trở ngại nhưng vợ chồng vẫn cùng
sánh đôi chung sức, từ đó dần dần xây dựng
được cơ nghiệp. Sở 楚: Khóm
cây nhỏ, bụi gai, giạ sở 夏楚 cái gậy con
dùng để đánh kẻ vô lễ, lấy roi mà đánh
người cũng gọi là giạ sở, đau đớn,
như toan sở 酸楚, khổ sở 苦楚 chua cay, đau
đớn v.v., nước Sở, nay gọi các tỉnh Hồ
Nam, Hồ Bắc là đất Sở. HÀNH TÀNG Bình sinh vinh nhục
tằng 曾 kinh 經 quá Mã bạn 畔 long biên 邊 chí khí
cao Nhược đắc công danh Nam thực 殖 hảo
Bất kiên lao xứ dã kiên lao Đời thường vinh
nhục từng trải qua Bên ngựa bên rồng cao chí khí
Công danh nếu được phương Nam tốt
Nơi chẳng bền vững ấy vững bền CƠ
NGHIỆP Trùng đài dao 遙 vọng cửu
thiên cao Phong quyển trường giang khởi nộ
đào Quyên 鵑 hóa bằng 鵬 phi thiên vạn lý
Long lâu phượng các tự anh hào Lầu cao xa ngắm
chín trời cao Sông dài gió cuộn nổi sóng điên Chim quốc
hoá bằng bay ngàn dặm Lầu rồng gác phượng bởi
anh hùng * Trong cuộc đời đã từng trải qua
lúc vẻ vang lúc tủi thẹn, cho đến khi gặp
được năm hay vận Thìn Ngọ thì nuôi chí khí quyết
chí hơn, công danh nếu như được thì ở
nơi đất tốt nơi phía Nam sinh lợi, nơi
đó tưởng như không được vững chắc
thì lại vững bền mà tạo nghiệp, từ thấp
bé như chim quốc ngày ngày lủi bụi rậm kiếm
ăn chợt hoá thành chim bằng to lớn bay tận mây
xanh, sự nghiệp được hiển dương
đáng mặt anh hùng. Thực 殖: Sinh, như phồn
thực 蕃殖 sinh sôi, nẩy nở. Sinh lợi, chấn
hưng công nghệ để sinh ra tài lợi gọi là thực.
HUYNH ĐỆ Nhạn quá quan 關 san khứ lộ viễn
Cô phi biệt 別 tích 迹 hữu thuỳ 友 tri Tuy nhiên Ngô Việt
tri âm thiểu Phi đáo Hàm dương thị tận kì 期 Nhạn
vượt biên ải đường đi xa Bay riêng mất
dấu ai có biết Cho dù Ngô Việt tri âm ít Bay đến
Hàm dương hết hẹn kì * Một mình rời bỏ
anh em đi xa vượt biên mất dấu vết, tuy ở
nơi xa cách như hai nước Ngô Việt ít trao đổi
nói chuyện với nhau, nhưng rồi sẽ có kì hẹn
gặp lại nhau cho thoả hết lòng thương nhớ
.Hàm Dương : thuộc Tây An kinh đô nước Tần.
HÔN NHÂN Uyên lữ 侶 trì 池 trung giao cảnh xứ Đề phòng phong
vũ sậu 驟 tương kinh Vân khai thiên lý khán minh nguyệt
Liêm ngoại lựu hoa chiếu nhãn minh Trong ao bạn uyên cổ
liền kề Phòng bị gió mưa chợt cùng sợ Ngàn dặm
mây mở xem trăng sáng Hoa lựu ngoài rèm soi mắt sáng * Vợ
chồng đang đầm ấm bên nhau, chợt có điều
xấu làm cả hai sợ hãi, nhưng rồi mọi việc
không tốt qua đi, cả hai trở lại đằm thắm
như xưa. TỬ TỨC Nhị quả giao chi nhất
quả kết Dữ 與 quân 君 thực
thuyết nhất chi lao 牢 Âm công cửu 久 tích 積 vu 廡 môn thịnh
Quan hiển thân vinh thế tiệm cao Hai quả liền
cành một thành quả Nói thật hứa anh một cành bền
Công đức chứa lâu cửa nhà vượng Vẻ vang
quan chức thế dần cao * Quả biểu tượng
cho con trai, có hai thì được một thành quả chắc
chắn sẽ được vững vàng không sợ rụng,
nhờ âm đức tích luỹ lâu đời mà về sau
con cháu sẽ càng dần được quý hiển. vu 廡: Hai dãy nhà làm ở hai bên nhà giữa gọi là vu
hay vũ. Như đình có hai cái giải vũ
hai bên. THU THÀNH Quân thân nhược kiến ngưu kỵ
mã Diễu diễu阮廌mang mang芒芒 lộ cánh竟dao遙 Viên hạc
vãng lai tương đối vũ 舞 Nhất thanh địch
笛 vận triệt vân tiêu 雲霄 Thân anh nếu
thấy cưỡi trâu ngựa Mịt mù phờ phạc hết
đường xa Vượn hạc qua lại cùng múa
đối Một điệu sáo vang thấu mây trời * Nếu
như thấy năm hay vận hạn Sửu Ngọ thì
lúc ấy chính là lúc mịt mờ phờ phạc ra đi,
đường đời không còn dài nữa.
Qủe Số 17: PHONG TRẠCH
TRUNG PHU
ẤT – CANH
THIÊN PHÚC TINH Giờ Canh Tý cách: Hồng
lô 爐 chước 灼 tửu (Nấu
rượu trong lò lửa hồng) • Giải: Bính Đinh chi
niên hảo hữu nhân tương phùng (Năm Bính năm
Đinh gặp được người tốt) * Năm
Bính năm Đinh thuộc hoả (thời vận hay là người),
rượu và lò hồng cũng thuộc hoả nên cùng chung
tốt đẹp hoà hợp với nhau. Giờ Canh Dần
cách: Khô thụ phùng xuân (Cây khô gặp mùa xuân) • Giải: Giáp Ất
chi niên thoát ách vận giao hảo vận (Năm Giáp năm Ất
hết vận xấu liền sang vận tốt) * Năm
Giáp năm Ất thuộc mộc (thời vận hay là
người), mùa xuân thuộc mộc, cây bị khô héo là bị
nhiều khốn khó, vừa dứt vận xấu sẽ
qua thời tốt sẽ được tươi đẹp
phấn phát ngay. THIÊN CƠ TINH Giờ Canh Thìn cách: Đào sa thủ kim (Đãi cát tìm vàng) • Giải: Nhâm
Quý chi niên khả vọng hoạch lợi (Năm Nhâm năm
Quý có hy vọng hoạch lợi) * Năm Nhâm năm Quý thuộc
thuỷ, vàng thuộc kim qua năm hay vận thuỷ
được nhiều lợi lộc. Giờ Canh Ngọ
cách: Khai liêm vọng nguyệt (Mở rèm trông trăng) • Giải:
Hữu cơ khả đồ 圖 tích 惜 thời
do vị chí (Có cơ hội để mưu tính tiếc rằng
thời vận còn chưa đến) * Người xưa
ngồi trong phòng kín che rèm để mưu tính định
việc, tính chưa ra phải vén màn nhìn trăng suy ngẫm
chờ đợi, trăng chưa lên thời vận vẫn
chưa tới. THIÊN THIỆT TINH Giờ Canh Thân cách: Cơ 飢 điểu
đầu lâm (Chim đói vào rừng) • Giải: Tảo niên
cùng khốn 窮困 vãn niên ưu du tự đắc (Tuổi nhỏ
khốn khó tuổi già ngao du thỏa chí) * Lúc đầu chim
bị đói là khốn khổ mệt mỏi nhiều, nếu
cố sức bay được vào rừng nhiều thức
ăn thì về già chẳng sợ khổ nữa chỉ
rong chơi ăn uống thoả thích. Giờ Canh Tuất
cách: Xuân nhật khai hoa (Ngày xuân hoa nở) • Giải: Tảo
niên tiệm năng phát đạt (Tuổi nhỏ đã
phát đạt) * Đầu năm xuân về hoa nở
đều là cảnh mới xinh đẹp tốt
tươi nên từ nhỏ đã thành đạt PHÁN
ĐOÁN: • Thử mệnh kim ngọc quang thái 彩 chi tinh
phúc lộc từ tường chi tú, tiết 節 khu 區 giá 駕
năng đảm đương 擔 當, giả
tiểu tâm khát đạI thái 菜, cần thiêu
hương lãn niệm Phật, hữu cứu nhân chi tâm vô
thương nhân chi ý, yếu 要 xử 處 đạI
tiền năng khiết 喫 đạI phạn
飯, đào nạn xứ tầm đắc nhất
lộ, tinh lực 精力 xứ khước thụ yểm 弇 lưu
留, ban ban 班頒 phí lực kiện kiện 件件
lao tâm, tiểu bốI vô tình đạI nhân hiếu hỷ.
* Mệnh này là sao vàng ngọc sáng sủa rực rỡ, vẻ
đẹp của phúc lộc tốt lành, có khả năng
gánh vác nhiều đầu mối công việc trong từng
khu vực, ấy cái tâm nhỏ thèm ăn nhiều món ăn
(có cái tâm chu đáo kỹ lưỡng muốn làm được
nhiều việc, việc lớn), chuyên cần đốt
hương lười niệm Phật (thích làm ngọn
ngành, không ưa hay là hiểu biết về nguồn gốc),
có cái tâm cứu giúp người không có ý muốn làm hại
người, phân biệt dùng nhiều tiền vào việc
đúng lý, thích ăn nhiều cơm (biết cách sử dụng
nhiều tiền vào đúng lý đúng sự việc để
được hưởng nhiều), nơi trốn tai nạn
tìm được một đường, nơi cái sức
tinh tế chu đáo lạI bị che lấp đình trệ,
phí sức chia ra khắp nơi, nhọc lòng phân ra việc
này việc khác, bọn nhỏ không có tình người lớn
tốt lành vui vẻ. Cách chung cho 06 giờ GIẢI CẤU 邂逅
KIM MÔN (Gặp gỡ nơi cửa vàng) Nhất tâm dục
độ 度 lưỡng trường sơn Chẩm 怎 nại
奈 tâm thân vị hứa nhàn Sự nhược cô
chu hoành độ khẩu Tài 財 như minh nguyệt
ẩn vân gian Ân cần 慇勤 tác sự phiên 反 thành mộng
Giải cấu hồng trần 紅塵 khước bất
nan Đãi đắc thiên cung 宮 dương mạch
chuyển Kim môn đãi chiếu nhập triều ban Một
lòng muốn qua hai dãy núi Tại sao thân tâm chưa được
nhàn Nếu việc thuyền đơn qua ngang cửa Tiền
như trăng sáng trốn trong mây Lo lắng việc làm trở
thành mộng Bụi hồng gặp gỡ lại không khó
Đợi được cung trời chuyển mạch
dương Cửa vàng trải chiếu vào chầu vua o Trác
倬 hữu cương nhu tính o Cơ mưu xuất
chúng nhân o Có tánh rõ ràng cứng cỏi và mềm mỏng o
Mưu toan tính toán vượt hơn người o Chu nhan
đa tiến thoái o Bạch phát hảo tinh thần o Mặt
hồng (tuổi trẻ) nhiều tiến lui o Tóc bạc
(tuổi già) tinh thần tốt * Tuổi Ất cho 06 giờ
Đinh: hai giờ Thìn Tuất tốt nhất, Tí trung bình, Dần
Thân trước xấu sau tốt, còn giờ Ngọ giỏi
nhưng không gặp thời. Thời trai trẻ nhiều
mưu toan có chí làm việc lớn vượt trội
hơn người khác, nhưng vẫn lận đận
thiếu thốn, khi thời vận đã tới thì việc
công dang không còn khó khăn chi nữa, về già an hưởng
thú điền viên tinh thần minh mẫn. HÀNH TÀNG Thùy thức
tư tài doanh bạch thủ Công danh tri thị vãn lai thành
Tang du đa thiểu gian 閒 điền địa
Hồi thủ giang san vạn lý trình 程 Ai biết đầy
tiền khi đầu bạc Công danh phải biết thành
đến muộn Xế chiều nhiều ít khoảng
vườn dất Quay đầu sông núi ngàn dặm
đường CƠ NGHIỆP Ngọc điện 殿 kim môn
đáo bất nan Lai thời chung thị lưỡng trùng
san Thùy tri tình hảo tiêu dao ngoại Chẩm nại thân nhàn
sự bất nhàn Cửa vàng điện ngọc đến
chẳng khó Đến thì sau phải hai tầng núi Biết
chăng tình đẹp cảnh rong chơi Tại sao thân
nhàn việc chẳng nhàn * Là người mưu tính giỏi
nên việc xây dựng công danh sự nghiệp không phải
là khó lắm, nhưng vẫn phải vượt qua nhiều
trở ngại lúc đầu rồi về sau mới đạt
được. HUYNH ĐỆ Nhạn thế viễn phi
tam chích khứ Cô hồng độc tự thủ hàn quan
Thùy tri khước thị Giang nam khách Thời hữu mai
hoa bộc dị hương Thế nhạn bay đi xa ba
chiếc Một chiếc hồng lẻ giữ ải lạnh
Ai biết lại là khách Giang nam Có lúc hoa mai sực
hương lạ * Anh em chia lìa nhau đi xa, một mình ở
lại giữ nhà nhưng rồi nào có ai biết là lúc đầu
cực khổ khó khăn nhưng sau lại là người
vượt trội hơn cả trong số anh em. Giang Nam Trung Quốc đất có phong cảnh kỳ
thú hữu tình được nhiều người biết
đến với câu trên có thiên đàng, dưới có Tô
Châu Hàng Châu. HÔN NHÂN Nhất đối uyên ương
đồng túc xứ Tần bạch lư hoàng ưởng
lục hồng Vãng lai giang thượng đa âu lộ Do úy
du du 攸攸 vũ cộng phong Một đôi uyên ương
ở cùng nhau Tần trắng lau vàng ánh xanh hồng Đầu
sông lui tới nhiều cò cốc Bởi ngại gió mưa
còn dằng dặt * Vợ chồng ăn ở với nhau
được an lành. TỬ TỨC Phong bài 排 hoa chi
độ tạ 謝 liễu Vãng lai nhất quả kết chi đầu
Đông phong đào lý phân phân 紛紛 thịnh Xa mã
doanh môn ngạo 傲 ngũ hầu 侯 Gió đuổi cành
hoa qua liễu rũ Tới lui một quả kết đầu
cành Gió đông đào lý ngổn ngang đầy Đầy cửa
ngựa xe khinh năm hầu * Con lúc đầu có khó
khăn nhưng sau cũng có một, cho dù có trắc trở
nhưng cháu chắt về sau lại đông đúc, là những
người hiền tài quan sang vinh hiển tột cùng. THU
THÀNH Thân vinh nhược kiến ngưu khiên mã Thê sở
giang phong chính hảo qui Nhân sinh như mộng tu tri giác 覺 Thân
vinh hiển nếu thấy trâu dắt ngựa Buồn thảm
gió sông tốt trở về Kiếp người như mộng
nên hiểu biết Nguyệt lạc thanh tiêu ẩn thúy vi Trời
xanh trăng lặn trong xanh thẳm * Năm Sửu năm
Ngọ là lúc thấy gia đình vinh hiển thì lúc ấy
cũng chính là lúc phải từ giã cõi đời ra đi,
nên hiểu biết rằng đời chỉ như một
giấc mộng ngắn, vinh hoa phú quý hay nghèo khổ thấp
hèn cũng trong một đoạn mộng đường
đời mà thôi.
QUẺ SỐ 18: PHONG SƠN TIỂU
SÚC
ẤT – TÂN
THIÊN HUỐNG TINH Giờ Tân Sửu:
Cách Lang sôn 飧 Hổ thực (Sói ăn Hổ nuốt) • Giải:
Nhất sinh y thực khiết trừ bất tận (Suốt
đời cơm áo ăn xài không hết) Giờ Tân Mão: Cách
vãn 晚 tiết hoàng hoa (Hoa vàng tiết muộn) • Giải:
Thành gia lập nghiệp vãng cảnh ưu du (Xây dựng
được cơ nghiệp cảnh già được
thong thả) THIÊN QUÝ TINH Giờ Tân Tỵ: Cách Phá ốc trùng
tu (Nhà phá được sửa lại) • Giải: Đắc
nhân phù trợ cố năng trùng hưng gia nghiệp (Có
người giúp đỡ nên xây dựng lại được
gia nghiệp) Giờ Tân Mùi: Cách phá phiến thu tàn (Quạt
rách vào cuối thu) • Giải: Vãn niên hữu ách vận hạnh
nhi vô hại (Tuổi già gặp tai ách nhưng không có hại)
THIÊN LƯƠNG TINH Giờ Tân Dậu: Cách Thạch thượng
nhiên đăng (Đốt đèn trên tảng đá) • Giải:
Tác sự đản hữu hư danh hào vô thực tế
(Làm việc chỉ có danh hư, không chút nào thực tế)
Giờ Tân Hợi: Cách Tuyết trung Mai đính 飣 (Trong
tuyết mai kết quả • Giải: Đại nạn chi
trung hốt nhiên kỳ ngộ (Trong cơn đại hoạn
nạn gặp được sự kỳ lạ) PHÁN
ĐOÁN: • Thử mệnh vi nhân hữu điều độ
hữu cơ mưu, Hung khâm sái 灑 lạc, Khí vũ
cao minh, sinh lai ma nạn, Tằng kinh sương tuyết,
Ngộ quý hữu như bất ngộ, Hữu thân khước
hữu vô thân, nản hốI chung đa đầu thiểu
vĩ, Tiến thoái xứ hữu thuỷ vô chung (mệnh
này là người điều độ có cơ mưu,
trong lòng phơi bày tự nhiên sảng khoái, tánh chất cao rộng
sáng suốt, sinh ra mài dũa trong tai nạn, từng trải
trong sương tuyết, gặp quý nhân như chẳng gặp,
có thân thích cũng như chẳng có thân thích, trong hối nản
hết nhiều đầu lại ít đuôi , nơi tiến
lui có trước lại chắng sau) • Phu thê đạI
nghi nhân thân chí thân, Tử tức chỉ nghi đắc nhất
thất nhất, Sinh nhai bất nghi thủ cựu, Hoạt
kế chỉ nghi kháo 靠 tân, Huynh đệ
nan hoà, phụ mẫu hữu tổn, Chỉ nhân khẩu trực
thiểu bao dung, thường bị tiểu nhân chiêu đố
kỵ (vợ chồng rất nên nhân cái thân mà tiến tớI
thành vợ chồng, con chỉ nên được một mất
một, sinh sống không nên giữ cái cũ, kế sinh hoạt
chỉ nên nương nhờ vào cái mới, anh em khó hòa, cha
mẹ có tổn hại, chỉ vì miệng thẳng ít bao
dung, thường bị tiểu nhân ganh ghét ) Cách chung cho 06
giờ HẢI ĐỂ 底 MINH CHÂU (Hạt ngọc
dưới đáy bể) Minh châu hải để ẩn
hàn quang Dụng ý lao tâm phản kiến thương 傷 Cô nhạn
tùy phong đa diểu 渺 mạc 漠 Song
uyên hí thủy kiến thương mang 滄茫
Tư cơ cựu xứ thân nan kháo 靠 Ẩm thực tân
thời phú tất khang 健 Tá vấn bách niên hà
sự nghiệp Chi đầu tiên 鮮 quả kết thành
song Thất gian 奸 bát giảo 狡 thắc 慝 đa
trở 阻 Họa bính 餠 hư hoa vị liệu
cơ 飢 Đãi đáo song uyên trùng vũ dực Bích
đào hoa hạ xuất linh chi 芝靈 Đáy bể ngọc
sáng dấu sáng lạnh Dùng ý nhọc lòng lại thấy hại
Nhạn đơn theo gió nhiều mờ mịt Đôi uyên
đùa nước thấy mênh mông Chốn cũ nhà xưa
thân khó nương Thời nay ăn uống giầu tất
khỏe Nếu hỏi trăm năm sự nghiệp sao ?
Đầu cành quả đẹp kết thành đôi Bẩy
lừa tám gạt nhiều trở ngại Hoa giả bánh vẽ
chẳng khỏi đói Đợi đến đôi uyên
đầy lông cánh Dưới hoa đào biếc ra cỏ
lành * Tuổi Ất cho 06 giờ Tân: Hai giờ Sửu Mão là
tốt, giờ Tỵ Hợi trước xấu sau tốt,
hạt minh châu tuy quí báu như rơi xuống biển sâu
thì quí cũng như không, anh chị em tan lạc rời rạc
chỉ còn đời sống vợ chồng là đầm ấm,
không thể nương tựa vào gia đình cha mẹ mà phải
tự lập thay đổi mới có thể phát triển
lập thànhgia nghiệp được, sau rồi cũng ổn
định nhưng cần thiết là nên sống trung thực
đừng hại người thì mới có thể
được tốt lành. Linh chi 芝靈: một loài cỏ
như nấm, mọc ở các cây đã chết, hình như
cái nấm, cứng nhẵn nhụi, có sáu sắc xanh, đỏ,
vàng, trắng, đen, tía. Người xưa
cho đó là cỏ báo điềm tốt lành. HÀNH TÀNG
Điền trung miêu苗giá稼tuy nhiên雖然 lập
Cảnh nội vinh thân tất tự cao Nhược hướng
trùng sơn doanh hoạt kế Hư danh hậu 厚 lộc
tự thao thao 滔滔 Mạ cấy giữa đồng tuy gây dựng
Trong cảnh thân tốt ắt tự cao Nếu hướng
núi dài tìm kế sống Danh giả nhiều lộc tự
có đầy CƠ NGHIỆP Minh châu hải để khởi
hàn quang Dụng ý công danh biệt hữu phương Ngộ
khuyển phùng xà nan lập chí Lưỡng trùng phong 峯 lộ
tiệm vinh xương Đáy bể ngọc sáng phát sáng lạnh
Công danh dùng ý có nơi khác Gặp chó gặp rắn khó lập
chí Hai lần đường núi dần tốt đẹp
* Khởi nghiệp để gây dựng từ nhỏ cực
nhọc như trồng cây lúa mạ trên đồng ruộng,
rồi trong tự thân nó sẽ tốt tươi sẽ cao
lớn dần lên, năm ahy vận Tuất, Tỵ thì nhiều
khó khăn, nếu chuyển qua tìm kế sống khác ở
nơi núi rừng hay thuộc về khoáng sản, trong lúc
đầu gặp nhiều khó khăn như phải vượt
qua hai rặng núi nhưng rồi danh tuy không có nhưng lại
được phát đạt và nhiều tiền bạc .
HUYNH ĐỆ Nhạn quá quan san mê 迷 viễn ngạn Cô
phi tương phố 浦 hàn 寒 giang
khoát Thủy hàn dạ tĩnh vô nhân chí Độc túc lư
hoa yên 煙 mặc 冒 mặc Nhạn qua
cửa ải lạc cõi xa Lẻ bay bến Tương sông
lạnh rộng Đêm yên nước lạnh không người
đến Riêng đậu hoa lau mờ lam khói * Một mình
rời khỏi gia đình ra ngoài tự lập thân, anh em
cách xa nhau it khi tới lui thăm hỏi, một mình
đơn côi nơi tĩnh lặng. HÔN NHÂN Đan phượng
minh thời hồng nhạn khứ Song phi lãnh vụ 霧 khởi
thương 滄 lãng Tây hiên hoa lạc đa phong vũ Trực
đãi vãn lai lan tự hương Lúc phượng đỏ
hót hồng nhạn đi Bay đôi sương lạnh nổi
sóng khơi Hiên tây hoa rụng nhiều mưa gió Đợi
đến muộn về lan tự thơm * Hai vợ chồng
cùng nhau rời đi xa, gặp nhiều gian nan vất vả,
về sau rồi cũng được an lành TỬ TỨC
Lao tâm sự nghiệp hùng 雄 bi mộng Lâm hành臨行phân
phó吩咐nhất song song Đường tiền hỷ
kiến chu y khách Nguyệt ánh tang du quế tử
hương Nhọc lòng thương mộng sanh trai Dặn
dò đi gấp một hai đôi Trước sân mừng gặp
khách áo đỏ Ánh trăng xế bóng quả quế
thơm * Vợ chồng rất mong ước được
sanh con trai đôi ba đứa, nhưng rồi rất khó
khăn lúc đầu, mãi về sau mới có được
và con khá quý hiến. THU THÀNH Nhân sinh lạc 落 đắc
hỉ hoan ngu 娛 Đáo xứ thân
tâm bất tự tri Chính hảo Nam song 囱
tương kí tố Nhất thanh kê xướng tống qui
đồ Kiếp người mất được mừng
vui sướng Đến chốn thân tâm không tự biết
Cửa Nam chính lúc gởi nỗi niềm Một tiếng gà
vang tiễn đường về * Về già có nhiều nỗi
niềm tâm sự, nhận thấy ra trong đời người
chẳng có niềm vui sung sướng nào là thật sự,
để thân tâm của mình mê đắm vào đến
đâu thì chỉ tự mình mới biết được,
Qủe Số 19: PHONG THUỶ
HOÁN
ẤT – NHÂM
THIÊN QUA TINH Giờ Nhâm Tý cách: Ma 磨 tiền
tẩu mã (Ngựa chạy trước hiểm trở) • Giải:
Tác sự năng dục tốc phòng hữu hậu hoạn
(Làm việc đừng mong mau xong nên đề phòng hậu
hoạn) * Ngựa chạy nhanh trước nơi nguy hiểm
dễ gặp tai nạn cần rất thận trọng
trong mọi việc, khi tiến hành công việc không thể
vội vàng cẩu thả được sẽ gặp thất
bại ngay về sau. Giờ Nhâm Dần cách: Đại thuyền
quá hải (Thuyền lớn qua biển) • Giải: Độ
lượng khoan hồng tiền trình viễn đại
(Bao dung chất chứa rộng rãi tương lai rất
nhiều triển vọng) * Thuyền lớn rộng rãi vững
chắc chứa được nhiều, thì đi biển
không lo ngại sóng to gió lớn như thuyền nhỏ,
đi được xa và nhanh nên tương lai có nhiều
bước tiến xa rộng. THIÊN MÂU TINH Giờ Nhâm Thìn
cách: Chủng thảo sinh nha 芽(Trồng cỏ nảy mầm) • Giải: Sở
tác sự nghiệp thậm tiểu cố vô đại vọng
(Sự nghiệp gầy dựng quá nhỏ nên không có hy vọng
lớn) * Cỏ là loài tầm tường thấp bé mà ví
xây dựng sự nghiệp như là trồng cỏ thì cho
dù có nảy mầm sanh sôi ra nhiều, cũng chẳng có thể
hy vọng tạo ra được sự nghiệp gì có ích
lợi hay to lớn cho bản thân. Giờ Nhâm Ngọ cách:
lâm thủy cầu ngư (Đến nước tìm cá) • Giải:
Dục hữu doanh cầu tu đương Nhâm Quý chi niên
(Nếu muốn kinh doanh nên đợi năm Nhâm năm Quý)
* Năm Nhâm, Quý thuộc thủy cho nên khi mưu cầu danh
lợi thì hãy đợi đến năm đó mà tiến
hành thì sẽ đạt được tốt đẹp
THIÊN KHU TINH Giờ Nhâm Thân cách: Quần oanh bộc 暴 điệp
(Đàn chim oanh bắt giết bướm) • Giải: Nhất
sinh đắc hưởng diễm phúc (Trọn đời
được hưởng diễm phúc) * Chim oanh trong
vườn đuổi bắt bướm ăn, cảnh vừa
đẹp lại vừa sinh động nên cả đời
thật thật là có phước đẹp. Giờ Nhâm Tuất:
cách Minh cầm liễu âm 陰 (Gãy đàn dưới
bóng cây liễu) • Giải: Nhất sinh tiêu diêu tự tại
(Suốt đời thong thả an nhàn) *
Cảnh tượng thật an nhàn thanh nhã, cả cuộc
đời thật nhàn nhã nhẹ nhàng. PHÁN ĐOÁN: • Thử
mệnh cương kỉ 綱 紀 quyền
hành chi tú, nhân nhược phùng chi, hữu khai cơ sáng nghiệp
chi công, kháo靠 tổ thành thân chi phúc, cương nhu lưỡng
tế cát hung đồng môn, tính ngạnh chí khí cao, tâm từ
khẩu độc, khai mi biến số mi, hiện thành biến
bất túc chỉ nhân bất nại 捺 ngưỡng 仰 thời
nhân, dĩ chí kỉ 幾 phiên ảo 拗 khúc tác
trực, nhược thị chi mệnh nại phiền, tự
nhiên y thực phong túc. * Mệnh này là vẻ đẹp của
giường mốI cốt lõi phép tắc quyền hành, ngừơi
nào nếu gặp nó, có cái công gầy dựng nền gốc
làm sáng lạn tổ tông, nương nhờ phúc của tổ
tiên mà thành thân phận, cứng mềm hai đàng đều
tốt, xấu tốt ở cùng một cửa, tánh ngang
tàng chí khí cao, tâm lành miệng lại độc ác, mở
mày rồi lại biến ra cau mày, hiện ra có thành rồi
lại hóa ra chẳng đủ, chỉ vì chẳng chịu
nhẫn nhịn để luồn cúi người đời,
để đến độ mấy phen bẻ cong làm thẳng,
nếu biết là mệnh quen chịu với sự buồn
phiền, tự nhiên cơm áo sẽ dầy đủ. Cách
chung cho 06 giờ NHẠN ĐỘ TRƯỜNG SA (Nhạn
bay qua bãi cát dài) Mật 密 vân bất vũ
không lôi chấn Thiểm điện quang huy khoảnh khắc
thì Giang khoát nhạn phi li cổ tái Tuế hàn tùng bách
đĩnh 梃 thương 蒼 chi Tam cương 三綱 hữu
phận li nam bắc Cửu tộc vô tình hợp thị phi
Mãn thụ hoa khai lưu nhất quả Sấn 趁 long kị
mã thượng thiên thê Mây dầy chẳng mưa không sấm
sét Chớp lóe rực sáng trong vụt chốc Nhạn bay
sông rộng rời ải cũ Năm lạnh bách tùng nẩy
cành xanh Đạo người có phận rời Nam Bắc
Chín họ không tình gồm trái phải Hoa nở đầy
cây còn một quả Theo rồng cưỡi ngựa lên
thang mây * Tuổi Ất cho 06 giờ Nhâm: hai giờ Tí và Thìn
là xấu còn các giờ khác đều rất tốt, là
người có chí khí cao sanh ra trong gia đình danh gia vọng
tộc hoặc có truyền thống, thích hợp trong những
ngành nghề về luật định pháp chế, tùy theo
giờ sinh và môi trường mà sự nghiệp lớn hay
nhỏ. Vận lúc đầu đen tối như trời
nhiều mây đen ù mịt chỉ có những lúc lóe sáng, tuy
gặp nhiều gian nan nhưng vẫn giữ
tiết khí như cây tùng bách giữa mùa đông giá lạnh vẫn
xanh tươi tốt, rồi dần về sau sẽ
vượt trội lên cao danh vọng đầy đủ.
Cương thường 綱常 đạo
thường của người gồm:Tam cương 三綱:
(quân thần, phụ tử, phu phụ 君臣, 父子, 夫婦)
và ngũ thường 五常 (nhân, lễ,
nghĩa, trí, tín 仁義禮智信) HÀNH TÀNG Hồi đầu tiêu tức tảo
tiên tri Duyên thị ngưu dương sự khả kì Nguyệt
xuất đông sơn hồng nhật lạc Quý nhân đề
khiết thượng dao trì Quay đầu tin tức sớm
biết trước Trâu dê nhân thế việc hẹn cho
Trăng ra non Đông trời hồng lặn Quí nhân tay dẫn
trên đài tiên CƠ NGHIỆP Mật vân bất vũ không
đình ám Thiểm điện phân quang chấn hữu uy
Sơn khẩu hữu nhân thi 施 nhất tiễn
Giang san ma chiết 磨折 khả tương y Mây dầy chẳng mưa
mù mịt tối Chớp lòe tia sáng sấm có oai Miệng núi
có người bắn mũi tên Non sông rèn luyện khá
nương nhờ * Sự nghiệp lúc đầu còn gian
nan vất vả như trời đầy mây đen u ám
đen tối, nhưng rồi sẽ có tin tức tốt
đến trong năm hay vận Sửu Mùi sẽ có người
trên giúp đỡ dẫn dắt, đến lúc đó danh vọng
sẽ thành công. HUYNH ĐỆ Nhạn hồng phi độ
viễn sơn cấp Nguyệt chiếu hàn đàm lục
thủy mị 敉 Độc túc bạch tần hồng lục ngạn
Quan san tuyết tích lệ 唳 thanh bi Hồng nhạn
bay gấp qua núi xa Trăng soi đầm lạnh nước
xanh yên Đậu lẻ bờ tần trắng cỏ lục
Ải non tuyết phủ tiếng kêu thảm * Rời gia
đình xa anh em một mình lập nghiệp phương xa,
lẻ loi cô độc và buồn thương HÔN NHÂN Uyên
ương phi nhập bích đầm thanh Nguyệt đáo
trung tiêu quyết định minh Trung lộ quí nhân nhược
cử thủ Lục ba thâm xứ hữu khuy 虧 danh
Uyên ương bay vào đầm trong xanh Trăng đến
nửa đêm rõ ràng sáng Giữa đường quý nhân
đưa tay giúp Nơi sâu sóng biếc có giảm danh * Vợ
chống sống yên ổn bên nhau, cho dù nói về vợ chồng
nhưng vẫn vướng vào công danh sự nghiệp, tiếng
tăm của vợ chồng nhân vì thế mà chẳng có giảm
bớt bao nhiêu TỬ TỨC Phương tín chi đầu
sinh nhất quả Khởi tri nhất quả thủy trung
tai Toàn bằng âm chất sinh từ niệm Chung cửu kì
lân nhập mộng lai Tin ở đầu cành sanh một quả
Biết đâu quả đó rơi xuống nước Toàn
nương âm phúc sanh từ thiện Sau cùng kì lân theo mộng
đến * Khó có con, trước sanh rồi xẩy, nếu
như tích phúc làm điều từ thiện thì sau sẽ
sanh quí tử. THU THÀNH Chính lự nhất niên Tân chí Kỷ Tửu
xa 賒 nguyệt mãn sự tương bi Phong phàm cao quải
dao dao khứ Vĩnh dạ canh lan 闌 thính tử qui Lo
chính là năm Tân đến Kỷ Trăng đầy rượu
thiếu việc cùng thương Gió buồm treo cao xa xa
đi Đêm vắng đêm tàn nghe chim quyên * Cẩn thận
khi tuổi về già năm Tân hay năm Kỷ, những
năm này xấu gặp chuyện lo buồn hay sức khỏe
không tốt.
QUẺ SỐ 20: PHONG SƠN TIỆM
ẤT – QUÝ
THIÊN CÁT TINH Qúy Sửu: Cách Lưu
Oanh thiên mộc (Chim oanh hót nhẩy chuyền cành cây) • Giải:
Xuất môn đắc lợi, bộ bộ cao thăng (Ra
khỏi cửa được lợi, từng bước
tiến lên) Quý Mão: Cách Tuyết lý mai hoa (hoa mai trong tuyết)
• Giải: Căn cơ độc hậu cố ngộ nạn
nhi vô hại (Riêng có căn cơ dầy nên dù gặp nạn
mà không hại) THIÊN CHIẾT TINH Qúy Tỵ: Cách Thiềm cung
ngọc thỏ (Ngọc thỏ trong trăng) • Hữu danh
vô thực, uổng phí tân khổ (Có tiếng mà không có miếng
uổng phí và cay đắng) Quý Mùi: Cách Sa lý đào kim (Lọc
vàng trong cát) • Kiệt lực doanh mưu sở đắc
vô kỷ (hết sức mưu cầu kinh doanh, gom hết lại
chẳng được bao nhiêu) THIÊN HUỐNG TINH Qúy Dậu:
Cách Khắc chu cầu kiếm (Khắc vào thuyền tìm
gươm) • Giải: Chấp nhất bất hóa cố
động triệt thất bạI (chấp nhất không
biết biến hóa, hành động thất bạI) Quý Hợi:
Cách Bảo chu du 游 lãng 浪 (Thuyền báu bơi trên sóng) • Giải: Đắc
ý chi thời tu phòng nguy hiểm (Gặp thời đắc
chí nên đề phòng nguy hiểm) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh
thương chiêu ẩu khí thị phi (Mệnh này thường
chiêu vờI tranh cãi phải trái) • Khẩu từ tâm trực,
Sự bất tàng cơ, Bất thụ nhân xúc, Bất khiết
nhân khuy, Sở vi tác sự vu hồi, Tiền tài đông lai
tây khứ, Thê tử vi trì, Tiền nam hậu nữ, Đa
học thiểu thành, Không hữu thiên phương bách kế
(Tâm thẳng thắn miệng từ ái, không dấu việc
gì, không để ai xúc phạm vào, không chịu để
ngườI chê, làm việc là thì việc cứ quanh co, tiền
tài vào phía Đông ra phía Tây, Vợ nên chậm, con trai trước
con gái sau, học nhiều thành công ít, chẳng có trăm
phương ngàn kế) Cách chung cho 06 giờ TÙNG BÁCH ĐỒNG
VINH (Tùng bách cùng tươi) Bình sinh li tổ canh phiên 反 phúc 覆 Nại
tận viêm lương tỉ tùng trúc Nhạn hành trung đạo
tảo phân li Uyên lữ sơ niên ưu đoạn tục
Nguyệt đáo trung thiên vân vụ khai Di tương hoa ảnh
thượng lâu đài Chỉ nhân kỷ trận đông
phong khởi Xuy lạc thần tiên hạc giá lai Lúc thường
lìa tổ biến đổi thay Nóng lạnh rồi quen
như trúc tùng Nhạn bay giữa đường dễ
chia lìa Vợ chồng khi trẻ lo dứt đoạn
Trăng đến giữa trời mây mù mở Cùng chuyển
bóng hoa lên nhà lầu Chỉ vì mấy trận gió đông nổi
Thổi rụng thần tiên cưỡi hạc đến
* Tuổi Ất cho 06 giờ Quý: chỉ có giờ Mão là tốt
các giờ khác đều gian nan hoặc gặp xấu về
sau, từ lúc rời khỏi gia đình đã gặp và chịu
đựng nhiều khó khăn khổ cực, mọi việc
xây dựng trong đời dễ thay đổi tráo qua trở
lại nhiều lần, nhưng nhờ sức chịu
đựngdẻo dai như cây tùng cây trúc, để rồi
về sau cũng được hưởng an nhàn, nên kết
hôn chậm thì tránh khỏi đổ vỡ li hôn sớm.
HÀNH TÀNG Anh hùng chí lượng tranh tiên thủ Tam tiễn
thiên sơn công nghiệp thù 殊 Vạn lí giang san
thu lãm tận Kỉ 幾 đa mai nạp giá
tiền thư Anh hùng lượng chí ra tay trước Núi
trời ba tiễn nghiệp công lạ Muôn dặm non sông thu
nắm cả Nhiều hẹn hoa mai trước kệ sách
CƠ NGHIỆP Chung thân viễn cận đa phiên phúc Độc
phấn cương cường nhược tùng trúc Thành bại
chỉ nhân tiền thị phi Vinh hoa đáo thử đa
vinh lộc Suốt đời xa gần nhiều trắc trở
Riêng ráng cứng cỏi như trúc tùng Bại thành vì gặp
nhiều trái phải Vinh hoa đến đến nhiều
lộc vinh * Nên đoán trước thời cơ mà làm sớm
thì công danh sự nghiệp mới thành công sáng sủa, cả
một đời gặp nhiều thay đổi cũng chỉ
vì những miệng tiếng trái phải đúng sai, cố
mà giữ lấy chí hướgn bền vững sau sẽ
thành công rực rỡ mà hưởng đủ vinh hoa phú
quí. HUYNH ĐỆ Hồng nhạn tịch liêu 寂寥
vô nại hà Như đồng sương tích thất
dương hòa Tuy nhiên các tự phân nam bắc Hồng lục
bạch tần số cánh đa Nhạn hồng vắng vẻ
tại vì sao Như cùng sương chứa mất ánh
dương Tuy vậy tự chia đôi Nam Bắc Cỏ
xanh tần trắng nhiều vô số * Ít anh em, rồi mỗi
người chia ra kẻ Nam người Bắc kiếm sống
phương xa. HÔN NHÂN Nhược thuyết động
phòng chung cửu sự Chỉ thị sơ thời tạm
hòa mục Thùy tri tử kỉ tại chung niên Kỉ độ
ưu tâm thiêm bất túc Nếu nói phòng the việc lâu dài Lúc
đầu chỉ là tạm thuận hòa Tự mình ai biết
ở tuổi già Mấy độ lòng lo thêm chẳng đủ
* Vợ chồng không hòa thuận, nếu kết hôn sớm
khó tránh khỏi chia lìa, về già khó hòa hợp trong lòng nhiều
nỗi lo buồn TỬ TỨC Vũ dư hoa phát chính tình 晴 hòa Dạ
bán phong cuồng chiết nộn hà 荷 Nhất thụ tiểu
hoa đồng thị diệp Khóa trình tu thị quả vô
đa Mưa qua rồi tạnh hoa lại nở Nửa
đêm gió dữ gẫy sen non Một cây hoa nhỏ cùng với
lá Vượt trải qua thì quả không nhiều * Con ít khó
nuôi, có gái khó có trai THU THÀNH Khứ xứ khả phòng Thân Dậu
thượng Nơi đi nên phòng trên Thân Dậu Bính Đinh
thời tiết khởi nhàn phi Chỉ nhân lâm uất u nhàn xứ
Tùy phận huề can thượng điếu ky Thời tiết
Bính Đinh nhàn hạ bay Chỉ vì rừng rậm nơi
nhàn nhã Tùy phận cầm cần lên dài câu * Nên đề
phòng về già vào các năm Thân,Dậu và Bính Đinh, nhất
là những năm can chi như Bính Thân Đinh Dậu.