QUẺ SỐ 31: ĐỊA LÔI
PHỤC
ĐINH – GIÁP
THIÊN QUYỀN TINH Giáp Tý: TUYẾT
THiÊN TRÚC ẢNH Dịch: Bóng (cây) trúc trong trời tuyết
Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu
tất năng phát đạt Dịch: Trước nhìn thấy
khốn đốn ngày sau ắt hẳn có khả năng
phát đạt Giáp Dần: LONG NHẬP XÀ SÀO Dịch: Rồng
vào hang rắn Giải: Dũng 登 vãng rực tiền
phòng hữu tiểu nhân toán kế Dịch: Dũng cảm
xông lên phía trước, đề phòng có kẻ nhỏ mọn
tính kế ám hại THIÊN HÀNH TINH Giờ Giáp Thìn: ĐẠi
HẠN PHÙNG XÂM 霖 Dịch: Đại hạn gặp mưa dầm
Giải: Tiên khổ hậu lạc cùng cửu tắc thông Dịch:
Trước khổ sau sướng khốn cùng rồi ắt
phải thông Giờ Giáp Ngọ: THiÊN HiỂU NHiÊN
ĐĂNG Dịch: Đốt đèn khi trời sáng Giải:
Lịch tận gian hiểm thủy hữu xuất đầu
chi nhật Dịch: Trải hết gian hiểm trở sau mới
có ngày xuất đầu lộ diện THIÊN XỨNG TINH Giờ
Giáp Thân: NGHỊCH THỦY HÀNH CHU Dịch: Chèo thuyền
ngược nước Giải: Nhất sinh tác sự lao
khổ Dịch: suốt đời làm việc lao khổ Giờ
Giáp tuất: LÃNG LÝ ĐÀO KiM Dịch: Đãi vàng trong sóng Giải:
Hiểm trở bị thường sở đặc vô
cơ Dịch: Gặp nhiều hiểm trở mà thu chàng
được bao nhiêu PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hung
trung bất hung, mỹ trung bất mỹ, thủy nhục
chung vinh (Mệnh này trong hung hiểm lại chẳng hung hiểm,
trong cái tốt đẹp lại chẳng có tốt đẹp,
trước nhục sau vinh) • Hậu thông tiền bĩ Ly tổ
biệt thân, di Nam tựu Bắc, tố 做 sự
chiêm hoa trích quả, lập thân thiệp lãng kinh
sương, phiên lai phúc khứ, vũ sậu phong cuồng,
đoan chính xứ biến tác nịch 溺 tà, an
tĩnh xứ tố xuất la tạp, thân nhàn tâm vị ổn,
tâm ổn túc thưởng mang 忙, chỉ nhân dịch
mã hợp thiên không, nhất thế thanh nhàn nhàn vị liễu
(Trước bế tắc sau lại thông suốt, rời
tổ nghiệp thân đi xa, đi Nam tới Bắc, làm việc
xem hoa ngắt quả, gây dựng thân thế sự nghiệp
lội qua sóng nước trải qua phong sương,
phước từng phen đến rồi lại đi,
mưa dồn gió loạn, nơi đoan chính làm nên trở
thành biến đổi mà chìm đắm trong tà bậy,
nơi yên ổn làm ra tạp nhạp, thân an nhàn mà tâm
chưa yên ổn, tâm yên ổn thì chân lại chạy bôn ba,
chỉ vì “sao” Dịch Mã gặp Thiên Không, một đời
thanh nhàn nhàn vẫn chưa xong) (Cách chung cho 6 giờ) KHÔ MỘC
PHÙNG XUÂN Cách Xuân lai vạn vật trưởng tân chi Khô mộc
tra nha dã phát huy Hổ khiếu nham tiền uy thế trọng
Mã hành dịch lộ lộc phương nghi Lư hoa nhạn
quá thiều thiều viễn Liễu nhứ oanh lai xứ xứ
đề Đào hạnh mãn viên nhân khứ hậu Tiểu
chu xanh giá lục âm đê Dịch: CÂY KHÔ GẶP MÙA XUÂN Mùa
xuân về muôn loài đều phải triền Cây khô bị
chặt lại nẩy măm Hổ gầm trước núi
uy thế rất lớn (l) Ngựa đi trên lộ lộc
mới nhiều (2) Nhạn bay qua cánh đồng lau xa
thăm thẳm Oanh đến cành liễu nơi có tiếng
kêu Người đi rồi đào hạnh nở đầy
vườn Cỡi chiếc thuyền con men theo bờ
đê có bóng cây (1) HỔ (Dần), (2) Ngựa (Ngọ) HÀNH
TÀNG (Sự nghiệp) Cao sơn lưu thủy tháo diêu cầm
Nhãt khúc long ngâm giản hắc thâm Cánh khả mã tiền thi
nhất tiễn Hân thiên yết địa tận tri âm Dịch:
Vận đàn gảy khúc Cao sơn lưu thủy Một
khúc long ngâm vắng ở khe núi sâu Lại có thể: trước
ngựa bắn ra một mũi tên Khắp trong trời
đất đều là bạn tri âm CƠ NGHiỆP Y hi liễu
nhứ bồng lai ngạn Dạ nguyệt lâm ba nhân Cách
thanh Khả tiếu phong sương bất thời tễ
Thùy dương khô tận tái trùng sinh Dịch: Lơ thơ
hoa liễu ở chốn bồng lai Trăng đêm vờn
sóng lòng người càng thanh tịnh Tức cười thay
gió sướng không ngớt Làm cho cây thùy dương đã
khô hết được sống trở lại HUYNH ĐỆ
(Anh em) Tam nhạn phân phi Ngô Việt khứ Nhất thanh liêu
lịch túc lư hoa Thiên sơn vạn thủy bất từ
viễn Quý đáo thiên nha thủy kiến gia Dịch: Ba con
chim nhạn chia lìa bay qua Ngô, Việt Một tiếng kêu líu
lo ngủ trong đám hoa lau Chẳng ngại đường
xa trăm sông ngàn núi Về đến góc trời mới thấy
nhà HÔN NHÂN (Vợ chồng) Đào hoa liễu nhứ các phi
dương Yến ngử oanh đề bôi cảm
thương Vân tán phong đình trùng kiến nhật Khách song
lan huệ độc ngưng hương Dịch: Hoa
đào hoa liễu đều bay phơi phới Yến kêu
oanh hót tiếng rất bi thương Mây tan gió ngớt mới
thấy mặt trời Song cửa bên khách lan huệ nức
mùi hương TỬ TỨC (Con cái) Viên đề hạc lệ
chi lan bạn Mao xá trúc ly phong cánh thâm Hạnh hữu nhất
chi mai tráng ngạc Tây viên đào lý hựu tranh vinh Dịch:
Vượn kêu hạc hót làm bạn với tri âm (1) Nhà tranh
vách trúc gió càng rộng Nay có một cành mai đang trổ
bông Bên vườn phía tây đào lý cùng đua tươi (1)
Chi, Lan là bạn tri âm THU THÀNH (mãn cuộc) Nhập sơn
phòng hổ tựa kinh nhân Thùy tín đương niên tính thị
chân Tiếu ngạo ngũ hồ minh nguyệt dạ Nhất
thiên tinh đẩu hoán nguyên thần Dịch: Vào núi xin đề
phòng cọp (Dần) làm người kinh sợ Ai ngờ
năm đó tên họ đã rõ Vui chơi ở Ngũ hồ
đêm trăng sáng Một trời tinh đẩu rực rỡ
vòm sao
QUẺ SỐ 32: ĐỊA
PHONG THĂNG
ĐINH – ẤT
THIÊN KHỐ TINH Giờ Ất Sửu:
THỀM CUNG TRÓC THỐ Dịch: Bắt thỏ ở cung
trăng Giải: Đắc ý phi phàm hữu danh vô thực Dịch:
Đắc ý vô cùng nhưng có tiếng mà không có miếng Giờ
Ất Mão: NGUYỆT CHiẾU PHÙ DUNG Dịch: Trăng chiều
hoa phù dung Giải: Ngoại cường trung kiền 乾 hư
hữu kỳ biểu 表 Dịch: Ngoài mạnh trong cứng biểu hiện
ra chỉ là có hư không thực THIÊN HỘI TINH Giờ Ất
Tỵ: QUẬT THỔ PHÙNG KiM Dịch: Đào đất gặp
vàng Giải : Vô ý cầu tài tài hốt tự chí Dịch:
Không định tìm của, của tự nhiên đến Giờ
Ất Mùi: CHiỂU LÂN (鱗)XUẤT HẢi Dịch: Cá lân ở trong ao ra bể
Giải: Lịch tận gian tân đại hữu tác vi Dịch:
Trải hết gian khổ sẽ có triển vọng lớn
THIÊN DỊCH TINH Giờ Ất Dậu: NGUYỆT CHiẾU
HÀN ĐÀM Dịch: Trăng soi đầm lạnh Giải: Lập
chí kiên cường hào vô y bàng Dịch: Lập chí vững mạnh
không mảy may nương tựa Giờ Ất Hợi:
NHAM ĐẦU KỴ MÃ Dịch: Cưỡi ngựa đầu
non Giải: Lập túc hiểm xứ tu phòng thất bại
Dịch: Đứng chỗ nguy hiểm nên đề phòng
thất bại PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh giám lâm kiểm
điểm 檢點 , Trấn thủ uy quyền chi tinh, Khí vũ
hiên ngang, Cơ mưu quãng đại (Mệnh này xét tới
và nhận xét, là sao trấn thủ uy quyền, phong cách hiên
ngang, mưu kế rộng lớn) • Tác sự thị cường
hiếu thắng, trợ lục lao tâm, nhân thuyết trạo
trạo hữu dư, tự hận khu khu bất túc, cao
nhân kiến trọng, tiểu bối đố hiềm, tằng
tương mang lý thâu nhàn, diệc hương tĩnh trung
tư động, vô nhân thế lực tự độc
tri trì (Làm việc ỷ mạnh hiếu thắng, giúp sức
nhọc lòng, người nói dư dả rộng rãi có thừa,
tự mình khăng khăng cho là không đủ, từng
đem sự bận bịu để thu lấy cái nhàn,
trong lúc tĩnh thì nghĩ tới hành động, không
người thay thế, tự mình biết mà giữ lấy)
(Cách chung cho 6 giờ) NGUYỆT THẤU PHÙ VÂN Cách Bình địa
đằng vân thượng bích tiêu Hắc vân suy tán kiến
tinh kiều Công danh lưỡng tự sơ niên phá Thực
lộc thiên chung vãng tuế chiêu Hồng nhạn đoạn
hành âm tín nhiễu Gia hương hồi thủ khứ trình
diêu Đáo đầu khước vấn thùy vi chủ Phong
tống qui phàm đáo hải triều Dịch: TRĂNG XUYÊN
QUA MÂY NỔi Từ cho đất phăng cỡi mây lên vòm
trời biếc Mây đen đã tan thấy rõ những vì sao
Hai chữ công danh lúc nhỏ rất kém Hưởng lộc
muôn chung lúc tuổi già Chim hồng nhạn tan hàng tin tức
mờ mịt Quay nhìn về quê hương thấy
đường xa cách Kết cục lại hỏi thăm
ai làm chủ Gió đưa cánh buồm trở về đến
chốn hải triều HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp) Hữu
tâm vạn lý hưng công nghiệp Lịch tận tâm cơ vị
kiến công Cập chí trung niên phùng quý phát Thừa long khóa hổ
xuất mung lung Dịch : Đã chủ tâm xây dựng sự
nghiệp ở nơi xa muôn dặm Vận dụng hết
tâm cơ mà chưa có kết quả Cho đến tuổi
trung niên thì được quý hiền Cưỡi rồng
(Thìn) cưỡi cọp (Dần) ra khỏi nơi mù mịt
CƠ NGHiỆP Bách niên lục lục vị phù sinh Vị
thường tâm tự đắc an ninh Phùng ngưu ngộ
khuyển chung hanh thái Chỉnh lý chinh y vấn khứ trình Dịch:
Trăm năm lận đận vì kiếp phù sinh Cõi lòng
chưa bao giờ được yên ổn Gặp năm Sửu
năm Tuất mới được hanh thông Sửa soạn
quần áo để hỏi thăm đường đi
HUYNH ĐỆ (Anh em) Chinh nhạn cuồng phong thiêm hận
viễn Thê lương nhất chích xuất sa tân Thiên biên
lương chích thường phi hạ Ngô Việt cao đê
tương đối minh Dịch: Chim nhạn bay xa gặp
cơn gió lớn càng thêm hận Một con rất buồn
bã ra bến cát Ở lưng trời có khi con bay sà xuống
Hai nơi Ngô, Việt cao thấp cùng đối diện nhau
hót HÔN NHÂN Viễn khán uyên ương phù thủy diện Tam
nhân khóa khuyển thượng cao đài Vãng lai âu lộ tầm
minh xứ Tường ngoại tuyệt hoa mai chính khai Dịch
: Xa xa nhìn thấy cảnh uyên ương bơi trên mặt
nước Ba người cưỡi chó (Tuất) lên chốn
đài cao Về già cò vạc tìm lại nơi thề thốt
Ở ngoài tường tuyết bay lúc hoa mai đang nở
QUẺ SỐ 33: ĐỊA HỎA
MINH DI
ĐINH – BÍNH
THIÊN HỘI TINH Giờ Bính Ty: cách
LÃNG LÝ THỪA SAi Dịch: Cưỡi bè trên sóng Giải: Tẩu
tận hiểm xứ phương nhập giai cảnh Dịch:
Qua hết cho hiểm mới vào cảnh đẹp Giờ
Bính Dân: cách CANH TÀN VỌNG NGUYỆT Dịch: Nhìn trăng lúc
canh tàn Giải: Vãng niên tác sự lao nhi vô công Dịch: Tuổi
già làm việc nhọc mà không có kết quả THIÊN QUÝ TINH Giờ Bính Thìn: Cách TUYẾT
LÝ TẦM MAi Dịch: Tìm hoa Mai trong tuyết Giải: Khổ
trung đắc lạc tự hiểu quý nhân phù trợ Dịch:
Thấy cái vui trong cái khổ có quý nhân giúp đỡ Giờ
Bính Ngọ: Cách TUYẾT LỘi BỒN QUỲ Dịch: Chậu
hoa Quỳ trong tuyết Giải: Thiện ư phùng nghênh tuy
bần nhi vô hại. Dịch: Giỏi về giao tiếp tuy
nghèo nhưng không có hại THIÊN SÁCH TINH Giờ Bính Thân: cách
LÃO THỨ HOÁN NHA Dịch: Chuột già thay răng Giải:
Kê mưu thâm sự chung nan thành Dịch: Mưu kế dù sâu
nhưng việc khó thành Giờ Bình Tuất: cách NHAM TiỀN
TẨU MÃ Dịch: Ngựa chạy đầu non Giải: Mạo
hiểm tiến hành tất chí tuyệt địa Dịch:
Cứ mạo hiểm tiến hành là đi vào chỗ tuyệt
địa (cách chung cho 6 giờ) TRƯƠNG CUNG TRÌ TiỄN
Cách Nhạn quá Hàm dương tiếu ảnh cô Gia
hương cốt nhục hữu như vô Trì cung đãi tiễn
xạ ngưu đẩu Câu thố tầm long thành họa
đồ Điểm thiết hỏa kim phùng hỏa luyện
Tiễn giao tu sách hoán sài lô Phùng nhân nhược vãn an thân xứ
Quý khách tương hòe thượng đe đô Dịch:
GiƯƠNG CUNG LẮP TÊN Nhạn bay qua Hàm dương tự
cười thấy mình cô đơn Anh em ruột thịt Ở
quê nhà có cũng như không Giương cung lắp tên định
bắn sao Ngưu sao Đẩu Tìm thỏ tìm rồng trở
thành bức vẽ Chỉ sắt thành vàng lại gặp lửa
tôi luyện Mũi tên gắn keo cần phải thay đổi
lò Gặp ai muốn hỏi nơi nào được yên thân
Xin trả lời: Có khách quý dìu dắt đến chốn
đế đô PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hữu cơ
kiến thao trì 操持, xuất môn hữu tâm tác sự cảm vi, tính
cương bất nhẫn, sự khí đại hữu
thâm mưu, phạm thoái thần trọng, hiểm xứ bất
nguy, lưỡng diệc tam hoa phương kết tử,
đồng bồn thiết chủy khả vi thê, Tằng bị
tiểu nhân vu chỉ, lặc 勒 thị chiêu phi, canh
更 nghi hoán quá, bất thủ tổ tông, cơ
nhược năng bàng thủy tầm kim hữu, bất
vi kỳ xứ dã vi kỳ (Mệnh này có hiểu biết
cơ mưu giữ gìn, ra khỏi nhà có cái tâm dám làm dám hành
động, tánh cứng rắn không nhẫn nại, làm việc
chí khí có thâm mưu lớn, phạm phải nặng nề
thoái thần, nơi hiểm trở lại không nguy hiểm,
cũng lại hai ba lần ra hoa rồi mới kết thành
quả, vợ phải là bồn bằng đồng chổi
bằng sắt mới có thể chịu nổi, từng bị
tiểu nhân vu khống, ép phải chiêu vời trái, nên thay
đổi qua đổi lại, chẳng giữ gìn cơ
nghiệp tổ tông, bằng như thuận theo ven nước
bờ sông tìm bạn vàng, nơi không kỳ lạ ấy vậy
mà lại kỳ lạ) HÀNH TÀNG (Sự nghiệp) Thiên phụng
lâm hành dục triển thư Quý nhân tương ngộ
đắc thiên thư Long lâu yếu kiến tri âm khách Tích
ngọc đôi kim vãng hữu dư Dịch : Lúc ra đi chim
phụng tung cánh bay Gặp được quý nhân cho cuốn
sách quý Nơi lầu rồng muốn gặp khách tri âm Chứa
đầy vàng ngọc lúc tuổi già thật dư dật
CƠ NGHiỆP Lê tại điền trung vị đắc
ngưu Gia hương thiên tế tiếp đông lưu
Phùng xạ ngộ hổ thành công nghiệp Cao cừ phong
phàm giá tiện chu Dịch: Chiếc cày đang ở ruộng
mà chưa có trâu Quê nhà ở bên trời gần giòng nước
phía đông Đến năm Tỵ năm Dần thì nên sự
nghiệp Giương cao buồm gió thuyền đi thuận
tiện HUYNH ĐỆ (Anh em) Tuyết trung lưỡng nhạn
diên phi khứ Nhất cá tùng sơn khứ bất tri Duy hữu
hàn lư tri hận xứ Độc trì can điếu
thượng ngư ky Dịch : Đồi nhạn bay
đi xa trong trời tuyết Một dãy núi ngăn
đường đi không trở lại Chỉ có nơi rừng
lau lạnh lẽo ngồi âm hận Một mình câm cần
câu lên phiến đá ngồi HÔN NHÂN Nguyệt hạ quỳnh
hoa hương khả tiếu Nhật cao hồng thụ ảnh
hoang sơ Hôn nhân thiên lý tuân hồi thủ Hoa áp lan can ánh họa
đồ Dịch: Hoa quỳnh mới nở dưới
trăng tỏa hương thơm Mặt trời lên cao
bóng cây cổ thụ lưa thưa Quay đầu nhìn thấy
cuộc hôn nhân nơi ngàn dặm Hoa ở bên lan can làm sáng rực
bức hoạ đồ
QUẺ
SỐ 34: BÁT THUẦN KHÔN ĐINH
ĐINH THIÊN TỈNH TINH
Giờ Đinh sửu: Cách QUẬT ĐỊA PHÙNG KiM
Dịch: Đào đất gặp vàng Giải: Kiệt lực
doanh mưu tài nguyên tự chí Dịch: Hết sức doanh
mưu tiên của tự đến Giờ Đinh Mão: Cách TẢO
NiÊN KHÔ CẢO Dịch: Lúa non gặp nắng khô Giải: Nhất
sinh điên bái vô đắc ý chí thời Dịch: Suốt
đời gặp trắc trở không lúc nào đắc ý
THIÊN CẤU TINH Giờ Đinh Ty: Cách NGUYỆT CHiẾU LÂU
ĐÀi Dịch: Chim hoàng oanh ra khỏi hang Giải: Tiên nguy hậu
an bộ bộ cao thăng Dịch: Trước nguy sau an từng
bước lên cao Đinh Mùi: Cách HOÀNG OANH XUẤT CỐC Dịch:
Oanh vàng ra khỏi hang Giải: Tiên nguy hậu an, bộ bộ
cao thăng Dịch: Trước nguy sau yên ổn từng
bước lên cao THIÊN THIỆT TINH Giờ Đinh Dậu:
KHÔ TÙNG LẬP HẠC Dịch: Hạc đứng trên cây
tùng khô Giải: Vãng cảnh thanh bần chí cao khí ngạo Dịch:
Tuổi già sống thanh bần chí khí cao ngạo Giờ
Đinh Hợi: Cách NGUYỆT HẠ TỬ QUi Dịch: Chim tử
qui kêu dưới trăng Giới: Thê lương thân thế
đồ hoán nại hà Dịch: Cuộc sống thê
lương có kêu gọi cũng chẳng ích gì (Cách chung cho 6
giờ) CANH XỪ HOẠCH BỨU Cách Canh xừ hưu oán
dụng công phu Nhân vị công phu hoạch bưu châu mãn thụ
hoa khai lưu nhất quả Nhiêu trì thùy liễu dược
song ngư Cầu thân tiến xứ nan thân tiến Dục
tự như thời bất tự như Sự nghiệp
ưng tu thành thố quật Thử tâm bất động
tự an cư Dịch: CÀY BỪA BẮT ĐƯỢC CỦA
BÁU Cày bừa đùng ta oán mất nhiều công phu cũng vì
tốn nhiều công phu mà bắt được châu báu
Đầy cây hoa nở chỉ còn lại một quả Liễu
xanh bao bọc chung quanh ao đôi cá nhảy Tìm nơi tiến
thân nhưng thân không tiến được Muốn đợi
gặp thời mà thời chưa đến Sự nghiệp
giống như đào hang thỏ Đừng để lòng
quá xúc động thời cuộc sống được
an ổn PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh Hổ bì Dương
chất, thảo ốc thủ 取 đầu 投, ngoại
trang hảo cảnh, nội thiểu kiên lao 牢, Mệnh
thoái háo thần khởi 豈 hữu hư danh lộc,
tác sự gian nghi, nghi nhân siểm khúc, huynh đệ vô tình
thân tình bất mục, khẩu thuyết đoản trường,
tâm vô cốc 梏 độc, kỷ phiên 番 nhân thị thất
thương 商量 lường, tự hướng tiếu trung
sinh xuất khốc, thương 傷 thê hại tử
phá trùng viên, thử thị họa trung sinh xuất phúc, thị
đắc ngọc uẩn 蘊 thạch nghi sơn
huy, chân tàng uyên nhi xuyên mị chi tượng dã . • (Mệnh
này tính chất dê mà bọc ngoài là da hổ, đền thủ
giữ nơi nhà tranh vách cỏ, bề ngoài thì trang sức
làm cho cảnh tượng tốt đẹp, bên trong thì ít
đầy đủ và vững bền, mệnh gặp phải
thần thoái lui hao tán, há có danh lộc hư, làm việc nghi
ngờ gian trá, là ngươi cong queo siểm nịnh, anh em
chẳng có tình, tình người thân chẳng hòa thuận, miệng
nói ngắn nói dài, tâm không “ổn định” rối loạn
độc ác, nhân thế mà mấy phen mất bàn bạc
thương lượng, tự mình hướng vào trong
cười mà sinh ra khóc, làm đau hại vợ con phá phá rồi
lại tròn, thế là ở trong họa lại sinh ra có phúc,
ấy bởi là ngọc ở trong đá mà núi phát sáng, cái
tượng chân tàng trong đầm mà suối đẹp vậy)
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp) Thừa ân ngộ lộc tu phùng mã
Vấn thử tầm kê thủy lộ hanh Vũ lộ
phong sương vô bỉ thử Nhất thiên tinh đẩu
chiều giang tân Dịch: Được âm vua lộc nước
phải đợi năm Ngọ Hỏi thăm năm Tý
năm Dậu mới hanh thông Mưa móc gió sướng không
phân biệt này khác Đây bầu trời sao sáng soi xuống
bến sông CƠ NGHiỆP Quật tỉnh khai trì đắc
bưu châu Hưu tưởng tương như dã bất
như Tử cửu niên gian thành sự nghiệp Yêu kim y tử
khởi tu đồ Dịch: Đào giếng khai ao
được của báu Đừng tường giống
như thế nhưng không phải như thế Khoảng
năm bốn chín thành sự nghiệp Há phải toan lo
đai vàng áo tía HUYNH ĐỆ (Anh em) Phong cao nhạn trận
bài vân quá Vân thủy thiều thiều bất kế đồ
Thùy tín vãng lai cô lộ hạ Lư hoa thâm xứ ỷ thảo
vu Dịch: Gió cao đàn nhạn bay qua mây Nước mây
thăm thẳm xa vô kể Có ai tin rằng lúc chiều tà có
con cò cô đơn bay sà xuống Chốn rừng lau sâu thẳm
nương mình trong đám cỏ rậm HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Uyên ương lưỡng xứ kỳ song ngư Đề
hậu qui lai mạc oán cô Phụng các long lâu hảo tiêu tức
Tang du nhật mộ tự trù trù Dịch: Uyên ương ở
hai nơi giữ hai cá Tiếng kêu oán hận quay trở về
đừng than thở răng cô đơn Nhiều tin tức
nói về gác phụng lầu rồng Lúc chiều tà cảnh
muộn thấy dùng dằng
QUẺ
SỐ 35: ĐỊA SƠN KHIÊM
ĐINH – MẬU
THIÊN KHỐ TINH Giờ Mậu Tý:
Cách KiỀU TÙNG THÊ HẠC Dịch: Hạc đậu trên
cây tùng cao Giải: Xuất thân thanh quý lập chí cô cao Dịch:
Xuất thân gia đình thanh quý lập chí cao xa Giờ Mậu
Dần: Cách TỀ LƯU NHẬP HẢi Dịch: Dòng nước
nhỏ vào bể Giải: Tài đại tâm tế chung tất
hữu thành Dịch: Tài lớn lòng cẩn thận rồi
nên việc lớn THIÊN DANH TINH Giờ Mậu Thìn: Cách CAO LÂU
XUY ĐỊCH Dịch: Thổi sáo trên lầu cao Giải: Xử
cảnh ưu du tự đắc kỳ lạc Dịch: Gặp
cảnh nhàn hạ trong lòng vui thích Giờ Mậu Ngọ:
ĐiỂM THUYẾT THÀNH KiM Dịch: Chỉ sắt hóa vàng
Giải: Phí tận tâm lực chuyển bần vi quí Dịch:
Hao phí tâm lực để chuyển nghèo thành giàu THIÊN LIỄN
TINH Giờ Mậu Thân: Cách ĐÃi TRiỀU HÀNH THUYỀN Dịch:
Đợi nước triều lên mới đi thuyền
Giải: Đãi thời nhi động vô vãng bất lợi
Dịch: Đợi đến lúc mới hành động mọi
việc đều thuận lợi Giờ Mậu Tuất:
Cách QUẬT TỈNH CẬP TUYỀN Dịch: Đào giếng
đến tận suối Giải: Tân khổ kinh doanh tự
đắc giai cảnh Dịch: Kinh doanh vất vả tự
nhiên gặp cảnh tốt (cách chung cho 6 giờ) ĐÀO LY
KHAi ViNH Cách Hoàng hà hữu thủy khai thông tế Tự cổ
tòng kim bất đoạn lưu Phượng xuất
đan sơn vân trở cách Nhạn phi tứ hải vị
kinh thu Kê thanh mao điếm nan an ổn Hạc ảnh tùng
hiên đắc tự do Tá vấn tàn hoa hoàn kết thực
Tự khai tự lạc kỷ chi đầu Dịch: HOA
ĐÀO HOA LÝ ĐUA TƯƠi Nước sông Hoàng hà
được khai thông Từ xưa đến nay vẫn
chảy không ngừng Chim Phượng rời núi đám mây
ngăn cách Nhạn bay lìa bốn bể chưa đúng mùa
thu Gà kêu điếm cỏ chưa yên ổn Thấy bóng hạc
ở cây tùng thì được tự do Thừ hỏi hoa
tàn có kết quả được chăng Nở rồi lại
rụng ở đầu cành
PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tự thành tự lập,
phí lực lao tâm, lục thân tổng thị hư hoa, huynh
đệ nhi đồng họa binh, nhiệt tâm
tương thành giả thiểu, lãnh nhỡn bàng quan giả
đa, thất tận đa thiển phong sương, thu liễu
vạn ban ưu sầu, vận hạn vị thông, bách kế
vị thuận, vô tâm tao ngộ quý nhân, hướng lãnh hội
lý bộc xuất hỏa diệm, lưu luyến cố
hương sinh xứ lạc, phụ ân thâm xứ tiện
vi gia. • (Mệnh này tự thành công và tự lập, phí tổn
sức lực khổ nhọc tâm, lục thân tất cả
đều là hư hoa hão huyền không thực, anh em cùng với
nhau như là chiếc bánh vẽ, nhiệt tâm với nhau
để cùng thành tựu thì ít, mắt lạnh lùng nhìn nhau
thờ ơ thì nhiều, chịu trải qua hết ít nhiều
sương gió, chịu đã muôn bề ưu sầu, mà vận
hạn vẫn chưa thông, trăm kế sách chưa thuận
tiện, không cố tâm mà lại gặp gỡ được
quý nhân, hướng vào trong tro lạnh mà xuất hiện ra
lửa đỏ, chớ luyến vui nơi sinh ra ở cố
hương, nơi chịu ơn sâu thuận tiện ấy
mới chính là nhà) HÀNH TÀNG (Sự nghiệp) Phùng long ngộ
hổ tất thăng đằng Bộ ngọc
đăng kim xuất loại tầng Hồi thủ phong
thần tiền nhật sự Kỷ đa kim lịch tại
giang tân Dịch: Gặp năm Dần năm Thìn hẳn là
bay nhảy Đến chốn lầu vàng điện ngọc
thật là xuất chúng Từ cung vua quay lại nhìn những
ngày qua Đã trải qua bao ngày ở chốn bến sông
CƠ NGHiỆP Vu môn phúc đức cửu lưu
phương Phụng các long lâu tính thị hương Thiên
bạn vân thê nhân ngộ xứ Giang hoài câu độc hữu
quang huy Dịch: Phúc đức tổ tiên để lại
đã lâu đời Tên họ lưu danh ở lầu rồng
gác phượng nức tiếng thơm Gặp người
ở góc trời chân mây Giống sông Giang hoài dù đục vẫn
phản chiếu ánh sáng HUYNH ĐỆ (Anh em) Quyền thuộc
hoành phi thiên ngoại khứ Nhất thanh cô nhạn hạ
tà dương Bạch tần hồng lục y giang ngạn
Ngư phủ thiều thiều vân thủy hương Dịch:
Người quyến thuộc đã đi xa Một tiếng
nhạn lẻ loi lúc chiều tà Rau tần trắng rau lục
đỏ còn thấy ở bờ sông Chàng ngư phủ còn
ung dung ở nơi mây nước HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Lê hoa tái phóng đa phong vũ Yến khứ oanh lai dã trĩ
minh Kham tiếu tây hiên đào lý thịnh Trùng sơn thảo
mộc diệc thê thanh Dịch: Hoa lê lại nở vào lúc
mưa gió Yến đi oanh lại chim trĩ kêu Tức
cười đào lý ở vườn tây tươi tốt
Cây cỏ ở dãy núi cùng xanh tươi TỪ TỨC (Con
cái) Nhất hoa lưỡng quả hồn nhạn sự Tối
thị bàn đào nguyệt dạng hồng Di nhập
hương viên trùng phố nội Thiên quan từ phủ tận
xuân phong Dịch: Một hoa hai trái việc nhàn nhã Giống
như trái bàn đào ửng hồng dưới ánh trăng
Dời chuyển vào vườn thơm vườn rau Của
vua phủ chúa đều lộng gió xuân THU THÀNH (Mạn cuộc)
Dần Thân lưu thủy hữu ưu tâm Chính hảo doanh
doanh thượng ngọc kinh Kê xướng quan trung triều
đề khuyết Nhất thanh long địch chấn
thiên tân Dịch: Năm Dân năm Thân nước trôi như
có dáng lo nghĩ Lững lờ trôi đến Đế kinh
Gà gáy trong cửa ải được đến chầu
cung vua Một tiếng sáo rồng vang đến tận
chân trời
QUẺ SỐ 36:
ĐINH – KỶ
THIÊN THƯƠNG TINH Giờ Kỷ
Sửu: Cách CHỦNG TRÚC THÀNH LÂM Dịch: Trồng trúc thành rừng
Giải: Tử tức hữu vinh vượng chi tượng
Dịch: Con cháu rất hưng vượng Giờ Kỷ Mão:
Cách KiNH NGƯ LẠC CHiỂU Dịch: Con cá sợ hãi lại
rơi xuống ao Giải: Tuy hữu hoạn nạn tài
năng thoát hiểm Dịch: Dù gặp hoạn nạn có thể
thoát hiềm THIÊN HÀNH TINH Giờ
Kỷ Tỵ: Cách XUÂN NHẬT ĐÀO HOA Dịch: Hoa đào ở
vườn xuân Giải: Tảo niên giao vận vãng niên bình
bình Dịch: Tuổi nhỏ gặp vận tốt tuổi
già bình thường Giờ Kỷ Mùi: Cách MiNH NGUYỆT MAi
HOA Dịch: Hoa mai lúc trăng sáng Giải: Nhất sinh đắc
hưởng thanh nhàn chi phúc Dịch: Suốt đời
được hướng phúc thanh nhàn THIÊN LỘC TINH Giờ
Kỷ Dậu: Cách ỦNG LÝ XUÂN PHONG Dịch: Gió xuân thổi
vào trong hũ Giải: Tuy hữu quí nhân phù trợ nhiên đắc
lực thậm vi Dịch: Dù có quý nhân phò trợ nhưng
không mấy đắc lực Giờ Kỷ Hợi: Cách PHi
VÂN KHÁN NGUYỆT Dịch: Rẽ mây nhìn trăng Giải: Mục
tiền khôn đốn hy vọng tại hậu Dịch:
Trước mắt khốn đốn hy vọng về sau
(Cách chung cho 6 giờ) THỪA SAi ĐỘ THỦY Cách Hung
trung hữu cứu thần Lao lực tự tân cần Tài
nhược xuân tiền tuyết Thân như mạch thượng
trần Nhạn hành qui biệt phố Uyên lữ thất kỳ
quần Nhược vấn tiền trinh sự Mai hoa tuyết
hậu xuân Dịch: CƯỠi BÈ QUA SÔNG Cách Trong lúc nguy nan
được người cứu Phải siêng năng làm
việc Tiền bạc mau tan như tuyệt mùa xuân Kẻ
thân thích coi như hạt bụi trên đường Bầy
nhạn bay đến bãi khác Cặp uyên ương thì lạc
đàn buồn hỏi việc tương lai Như hoa mai
và tuyết sau mùa xuân PHÁN
ĐOÁN: • Thử mệnh phương khắc lục thân,
sơ viễn cốt nhục, ly tổ thiên cư, mệnh
đương cô độc, thân nhàn tâm tự đại ý
lãn chí thôn thiên, thiên lý lãng trung hành chu, bát xích can đầu 頭 bả
hý, lịch sự tảo, an nhàn trí, tố sự yển kiển,
lập tính nghiêu khê, tự gia huynh đệ toàn vô phận,
ngoại xứ giao du khước hữu duyên, thượng
sơn tuy phí lực, tự hữu hạ sơn thì • (Mệnh
này khắc hại lục thân rời xa cốt nhục, rời
xa anh em, xa rời tổ tông đi ở nơi nơi khác, mệnh
nhận lấy trơ trọi, nếu thân mà an nhàn thì tâm tự
cho là lớn nên ý chí nản lười, chí lại muốn
ăn nuốt ngừơi khác, đi thuyền trong muôn dặm
sóng nước, đầu can “đứng đầu trên
cao” tám thước cầm mà giỡn, trải qua công việc
thì sớm an nhãn lại trễ, làm việc thì ngạo mạn
tánh cách thì lại kỳ quái, trong nhà anh em toàn vô phận, ra
ngòai giao du lại hữu duyên, lên núi cho dù có phí sức ắt
tự sẽ có ngày xuống núi) HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Trì cung nhất tiễn tùy cơ phát Ngộ mã phùng long
thượng cửu khung Nhân tại tử vi thân xứ lập
Xanh ca thiều nhạc tại kỳ trung Dịch: Cầm sẵn
cung và tên tùy cơ hội mà bắn Gặp năm Ngọ
năm Thìn thì lên chín từng mây Người đứng
trong cung vua sâu thẳm Ở trong đó vang rền tiếng
nhạc ca múa CƠ NGHiỆP Trúc tùng kính tiết thế
lăng vân Côn hóa bằng phi vạn lý trình Chung giá linh sai
thượng thiên khứ Thiên biên lộc mã hiệu tranh vinh
Dịch: Trúc và tùng tiết cứng vươn lên mây Cá côn
hóa chim bàng bay vốn dặm Rồi cưỡi chiếc bè
thiêng lên tận trời Bên trời lộc mã (l) rất chênh
vênh (l) Lộc mã Cách là Cách giàu có HUYNH ĐỆ (Anh em) Tuy tắc
lưỡng nhạn đồng phi vũ Nhất cá cô hồng
phi quá giang Hải điều chỉ uy viên hạc bạn
Tĩnh khan mai ảnh thượng hàn song Dịch: Dù hai con
nhạn cùng bay múa Một con chim hồng lẻ loi bay qua sông
Chim hải điểu (6 biển) chỉ nên làm bạn với
vượn và hạc Yên tĩnh nhìn hoa mai trên song lạnh
HÔN NHÂN (Vợ chồng) Kham thán động phòng hoa chúc dạ
Nại hà duyên thiển bất kiên lao Trực, nhiên, khoan,
hoãn, nan hồi thủ Thiết mạc tham tài dữ tính cao
Dịch: Buồn thay đêm động phòng hoa chúc Làm sao duyên
mỏng chẳng bền vững Thẳng thắn, bao dung,
khoan hòa, bình thản, khó quay đầu lại Xin chớ
tham của và giữ tính cao ngạo TỪ TỨC (Con cái)
Tường bạn nhất chi mai dục phát Phong xuy tứ
đóa lục kiêm hồng Tối thị hậu viên sinh nhị
quả Bản đào nhất quả hạ thiên cung Dịch:
Bên bờ tường một cành mai sắp nở Gió thổi
bốn bông hoa biếc với hồng Đặc biệt là
vườn sau sinh quả lạ Một quả bàn đào từ
trên trời rơi xuống THU THÀNH (Mãn cuộc) Trì trệ
khả lân Canh Giáp thượng Hoa nhiên qui khứ hưu hà
phương Chu hoành dã thủy vô nhân độ Tĩnh thính
ngư ca hứng vị trường Dịch: Mọi việc
đều trì trệ vào năm Canh và năm Giáp Ung dung
đi về có hại gì Thuyền quay ngang cửa bến
không có khách qua Yên tĩnh lắng nghe tiếng ca ngư phủ
càng thêm ý vị QUẺ SỐ 37: ĐỊA TRẠCH LÂM
ĐINH – CANH THIÊN CƯƠNG TINH Giờ Canh Tý: Cách PHÙ DUNG
ĐỐi KÍNH Dịch: Cây Phù dung đối trước
gương Giải: Mục tiền phồn hoa, quá nhãn tiện
không Dịch: Trước mắt là cảnh phồn hoa qua
khỏi mắt tất cả đều là không Giờ Canh
Dần: Cách HÀN ĐÀM HẠ ĐiẾU Dịch: Đầm
lạnh buông câu Giải: Tác sự bất tẩu nhiệt lộ,
tuy lao nhi vô công Dịch: Làm việc gì không chịu đi theo
con đường náo nhiệt, tuy vất vả mà chẳng
có công lao gì THIÊN THANH TINH Giờ
Canh Thìn: Cách THU YẾN DOANH SÀO Dịch: Mùa thu chim Yến làm
tổ Giải: Vị tha nhân nhất thế tân cần Dịch:
Suốt đời vất vả vì người khác Giờ
Canh Ngọ: Cách PHÁ THUYỀN TẢi BỪU Dịch: Thuyền
vỡ chờ của báu Giải: Tuy hữu tài vận đắc
nhi phục thất Dịch: Dù tài vận tốt nhưng
được rồi lại một THIÊN TAI TINH Giờ
Canh Thân: Cách XUÂN ĐÊ DƯƠNG LiỄU Dịch: Cây
dương liễu trên đê về mùa xuân Giải: Tảo
niên giao vận lập chí nghi kiên Dịch : Giao vận ở
tuổi thiếu niên phải lập chí cho vững Giờ
Canh Tuất: Cách NHẬT VÃNG ĐĂNG LÂU Dịch: Lên lầu
lúc chiều tà Giải: Lão vận hanh thông Dịch: Tuổi
già hanh thông (Cách chung cho 6 giờ) HỌA LÂU ĐỘC Ỷ
Cách Họa lâu độc ỷ tịch dương thiên Vọng
đoán thiên nhai hải giác biên Tự hướng cô chu âm
tín thiểu Tằng kinh viễn phố lãng đầu
điên Trường không chỉ xích chung tu đáo Gia kế
tam chiên tín hữu duyên Tá vấn bạch đầu ngư tẩu
đạo Lư hoa hữu kính nhập đào nguyên Dịch:
MỘT MÌNH NGỒi TỰA TRÊN LẦU ĐẸP Buổi
chiều tà một mình ngồi tựa trên lầu đẹp
Nhìn suốt góc bể chân trời Hướng về chiếc
thuyền đơn vắng tin tức Trải qua bãi xa
đầu ngọn sóng thuyền muốn chao Quãng không dài thu
trong gang tấc rồi cùng sẽ đến Sinh kế gia
đình có nhiều tin may Thứ hỏi ông già đánh cá
đầu bạc Rừng lau có lối đi vào Đào
nguyên PHÁN ĐOÁN: * Thử mệnh ân lý thành oán, xảo trung
thành khuyết, vi nhân khung thổ tâm hoài, đảo bị
cô ân phụ nghĩa, thân tình bất lập, huynh đệ
nan hòa, ly tổ thành gia, cô tịch tự lập, phúc như
thu dạ vân rà nguyệt, tài tợ xuân thâm nhứ trục
phong, thân bằng giao hữu hữu như vô, nhất điều
trọng đảm tự kiên khiên, tử tế tư
lường, thùy nhân cộng lực. * Mệnh này trong
ơn thành oán trong khéo thành vụng, là người dốc
lòng hết dạ, ngược lại bị phụ ơn
bội nghĩa, thân tình chẳng cùng đứng chung, anh em
khó hòa thuận, xa tổ nghiệp tự làm thành gia đình,
tự lập lấy thân trong cô đơn tịch mịch,
phúc như đêm mùa Thu mây che mất trăng, tiền bạc
tựa như cuối mùa Xuân tơ tằm đuổi theo
gió, bạn bè giao hữu có cũng như không, một mình
gánh vác nặng tự vai mang, đo lường kỹ càng,
ai người cùng sức? HÀNH TÀNG (Sự nghiệp) Thiệp
lịch kỳ khu lộ hiểm nan Nhất tiên trước
lực đáo Đồng quan Phù tự định kiến
thành công nhật Tiếu ngạo giang sơn bãi đẳng
nhàn Dịch: Trải qua con đường hiểm trở
gập ghềnh Ra roi gắng sức cũng đến
được ải Đồng quan (Có người) giúp
đỡ định rõ ngày thành công Vui đùa với núi
sông nhàn hạ vô cùng CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp) Tự
tán vinh khô tự hữu thời Ân cần tâm sự hữu
cường cơ Đáo đầu chung đắc vũ
uy lực Cánh hữu phù phong nhân khả y Dịch: Tụ,
tán, vinh, khô đều có thời cả (1) Cõi lòng đinh
ninh sẽ có cơ hội tốt Rút cục cũng
được sức dũng mạnh Lại được
luồng gió nâng đỡ có thể có nơi nương tựa
(l) Tụ là đọng lại, tán là mất đi, vinh là vẻ
vang, khô là khô héo HUYNH ĐỆ (Anh em) Song song nhạn lệ
thiên biên khứ Minh nguyệt lư hoa tri ngã tâm Kham thán vãng
niên cô lộ hạ Trúc biên viên hạc thị tri âm Dịch
: Đồi chim nhạn hót bay về phía chân trời Chỉ
có trăng sáng và hoa lau biết lòng ta Đáng tiếc lúc tuổi
già con cò lẻ loi hạ cánh Bên bờ trúc có vượn và hạc
làm bạn tri âm HÔN NHÂN (Vợ chồng) Liên hoa thâm xứ hý
uyên ương Âu lộ nguyên lai lưỡng bất
thương Nhân chí sơn âm sầm tịch xứ Kiêm gia
vãng cảnh bạn phong sương Dịch: Hoa sen ở
nơi sâu thẳm cặp uyên ương đùa giỡn Cò vạc
vẫn không làm hại nhau Người đến chỗ tịch
mịch nơi chân núi Tuổi già làm bạn với cây cỏ
và gió sương TỨ TỨC (Con cải) Hoa khai hoa tạ
hưu trù trướng Khả nhân nhất cá báo quân ân
Ngũ diệp tam hoa tu sách thán Độc lai thanh giá mãn giang
tân Dịch: Hoa nở rồi hoa lại tàn đừng buồn
rầu Một con nên người có thể đền
đáp ơn vua Năm lá ba hoa còn than thờ Mội mình với
tiếng tăm vang rền bến sông. THU THÀNH (hoãn cuộc)
Dần Mùi tương phùng hảo tiến trình Tây lai mao tiết
cận giang tân Kỷ đa quang tể trùng hồi thủ
Liệt loại siêu quần thị ngọc thần Dịch:
Gặp năm Dân năm Mùi rất thăng tiến Cờ
mao tiết từ hai bên bờ sông từ phía tây lại Quay
đầu nhìn thấy trời quang mây tạnh Siêu quần
xuất chúng (l) được châu ở cung ngọc thàn (l)
Hơn tất cả mọi người
QUẺ SỐ 38: ĐỊA
THIÊN THÁI
ĐINH – TÂN
THIÊN HƯ TINH Giờ Tân Sửu : Cách THỀM ĐẦU DẠ VŨ
Dịch: Mưa đêm đầu thềm Giải: Mục
tiền tuy hữu tai nạn vô hại ư sự Dịch:
Trước mắt dù có tai nạn nhưng không tổn hại
việc làm Giờ Tân Mão: Cách THiỂN THỦY HÀNH CHÂU Dịch:
Đi thuyền nước cạn Giải: Sự bất
lượng lực nan cầu tốc hiệu Dịch: Làm
việc không lượng sức khó mong kết quả mau
chóng. THIÊN TỈNH TINH Giờ Tân Tỵ: Cách QUẬT TỈNH
CẦU TUYỀN Dịch: Đào giếng tìm nguồn Giải:
Kiệt lực doanh mưu chung tất hữu hoạch Dịch:
Hết sức kinh doanh sau có kết quả Giờ Tân Mùi:
Cách TỌA TỈNH QUAN THiÊN Dịch: Ngồi đáy giếng
nhìn trời Giải: Hy vọng tuy đại kiến thức
thậm tiểu Dịch: Hy vọng dù lớn nhưng kiến
thức rất hẹp hòi THIÊN KHÁNH TINH Giờ Tân Dậu:
Cách TRƯỚNG LÝ PHAO CẦU Dịch: Tung cầu trong
trướng Giải: Sự đa trở ngại hữu
chí nan thành Dịch: Việc nhiều trở ngại có chí
cũng khó thành Giờ Tân Hợi: cách ĐẠi HẠN CAM
LÂM Dịch: Nắng lâu gặp mưa ngọt Giải: Cùng
khốn dĩ cửu tự nhiên đắc ngộ cứu
tinh Dịch: Cùng khốn đã hết mức may gặp cứu
tinh (Cách chung cho 6 giờ) NGUYỆT ÁNH PHÙ VÂN Cách Tự cổ
nhân sinh bỉ tắc thông Phù vân thiên sử nguyệt mung
lung Hoa khai bán dạ phong nghi tĩnh Nhạn đồ
trường giang ảnh lạc không Mạc hướng cố
viên tài thảo mộc Khả lai u địa chủng thanh
tùng Tri quân mệnh chí tĩnh tuyền hạ Nhất thụ
Đào hoa lưỡng thụ hồng Dịch: TRĂNG CHiẾU
MÂY NỔi Xưa nay kiếp nhân sinh bĩ quá hóa thông (l) Vì
đám mây trôi nổi cho nên trăng lờ mờ Nửa
đêm hoa nở gió yên tĩnh Nhạn bay qua trường
giang bóng rơi trong không Chớ hướng về vườn
cũ mà trồng cây cỏ Nên đến chỗ u tịch
mà trồng cây thanh tùng Biết mạng nhà ngươi đến
chờ giếng suối Có một cây hoa đào hai cây hồng
(l) Bị quá hóa thông: cực rồi đến sướng
PHÁN ĐOÁN: * Thử mệnh năng thố trí hội an bài
cần cẩn vi căn bản, tân khổ tố nhân gia, mệnh
phạm thoái thần, đương tiến bộ thời
bất tiến bộ, đa ưu nghi xứ hảo khai
hoài, bôn ba lao lực tảo đạp phá kỷ song hài, hoan
hỷ thành thu túc, đoan chính tọa lịch tà, huynh đệ
thành Ngô Việt, phụ mẫu thị oan gia, chiêu tư mộ
tiếu, thất kiện sự : sài, mỗ, du, liêm, thố,
tương, trà, yếu cầu an lạc pháp, tu hoán biệt
kinh nhai. * (Mệnh này thì ưa thi thố tài trí thích an bầy,
siêng năng cẩn thận làm căn bản, là người
làm việc tân khổ, mệnh phạm Thoái thần nên
đang tiến bước được thì lại trở
ngại không tiên lên được nữa, nơi nhiều
lo lắng nghi ngờ thì lại mở ra tốt đẹp,
sớm “còn trẻ” đã bôn ba khó nhọc, bươn chải
đi rách cả mấy đôi giầy, lúc vui vẻ biến
thành lẩm nhẩm “than thở”, “là người” đoan
chính ngay thẳng “lại” ngồi nơi lệch nghiêng cong
vẹo, anh em biến thành xa cách như hai nơi đất
Ngô đất Việt đối nghịch nhau, cha mẹ ấy
lại là oan gia, sáng lo âu nghĩ ngợi chiều lại vui
cười về bẩy sự kiện: củi, gạo,
trà, tương, muối, dấm, dầu, rất cần tìm
phương pháp an vui, sinh nhai kế sống nên thay đổi
khác “thay đổi công việc đang làm thì được
an vui”) HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp) Thân nhược Mã Ngưu
phùng Giáp Bính Định tri xà tẩu dã vi nan Kiến nhân tá
thế cầu danh vị Phượng trực loan phi xuất
hiểm quan Dịch: Thân này đến năm Ngọ năm
Sửu hoặc năm Giáp năm Bính Chắc chắn gặp
năm Ty rất khó khăn (1) Thấy có người giúp
đỡ đề cầu công danh (2) Chim phượng
đuổi chim loan bay ra khỏi cửa ải hiểm trở
(1) Đây là một bài thơ xin hiểu như thế này:
Năm Tỵ sẽ gặp khó khăn (vì Can Giáp và can Bính
không thể đi với năm Ty được). (2)
Năm Ngọ năm Sửu và năm Giáp năm Bính sẽ có
người giúp đỡ CƠ NGHiỆP Sơ trị
ưu nguy vận vị thông Hữu như nguyệt xuất
bị vân mông Tri âm nhất khúc xuất thiên ngoại Đề
xiết tiên lang ngộ chủ ông Dịch: Xưa gặp
nguy hiểm vì vận hạn chưa thông Ví như trăng vừa
mới ló bị mây che khuất Một khúc tri âm bay ra ngoài trời
Do tay chàng tiên gặp ông chủ HUYNH ĐỆ (Anh em) Hàn nhạn
lưỡng chích phi khứ cấp Cô hồng độc tự
lệ trường thiên Bạch tần hồng lục
lư hoa chủ Mãn cục giang sơn nhiệm túy miên Dịch:
Đôi nhạn lạnh lùng bay đi gấp Chim hồng lẻ
loi kêu trong bầu trời rộng Ở bến hoa lau có rau
tần rau lục Trước mắt giang sơn tha hồ
ngủ say HÔN NHÂN (Vợ chồng) Phong cấp xuân hàn tiểu
vũ quan Hàm tiền oanh ngữ vị tương hoài Thu
thâm âu lộ song song thịnh Vãng tế uyên ương hí
bích ba Dịch: Ngày xuân lạnh mưa phùn gió bấc Trước
sân oanh hót chưa có tiếng họa lại Thu sắp tàn cò
vạc sóng đôi tốt đẹp Chiều tạnh ráo cặp
uyên ương đùa sóng biếc TỬ TỨC (con cái) Tu
tri nhân tại thanh tùng hạ Kham thán hoa tàn mãn địa hồng
Thâm kính tang du chi quế thịnh Tường đông nhất
quả túy xuân phong Dịch: Nến biết người
đứng dưới cây thanh tùng Đáng tiếc hoa rụng
đầy mặt đất Bên lối đi cây chi cây quế
đều tươi tốt Đầu tường phía
đông có một quả như say sưa với gió đông.
THU THÀNH (Mãn cuộc) Phương ngộ Canh Thân kiêm Bính Kỷ
Phùng xà thử nhật khả nam qui Kỷ niên vãng sự câu
thành mộng Lưu thủy lạc hoa văn từ qui Dịch:
Gặp năm Canh năm Thân và năm Bính năm Kỷ Gặp
Tỵ thì có thề đi về hướng nam Việc mấy
năm qua đều thành giấc mộng Nước trôi
hoa rụng nghe tiếng chim tử qui hót
QUẺ SỐ 39: ĐỊA THỦY
SƯ
ĐINH – NHÂM
THIÊN LỤC TINH Giờ Nhâm Tý: Cách
THÚY LiỄU MiNH THiỀN Dịch: Ve kêu trên cành liễu
rũ Giải: Đắc nhân tí hộ đại hữu
tác vi Dịch : Được người che chở thành sự
nghiệp lớn Giờ Nhâm Dần: Cách BẢO MÃ KiM YÊN Dịch:
Ngựa quí yên vàng Giải: Căn cơ ký thâm cảnh ngộ
hưu giai Dịch: Căn cư đã vững cảnh ngộ
lại tốt THIÊN QUY TINH Giờ
Nhâm Thìn: Cách CAO LÂU VỌNG NGUYỆT Dịch: Đứng
trên lầu cao nhìn trăng Giải: Khả đắc viên
mãn chi kết quả Dịch: Được kết quả
mỹ mãn Giờ Nhâm Ngọ: Cách DÃ KiM XUẤT DƯỢC Dịch:
Vàng trong lò nấu nhảy ra Giải: Tâm cao khí ngạo bất
thọ câu thúc Dịch: Tâm khí cao ngạo không chịu ràng buộc
THIÊN NGÔ TINH Giờ Nhâm Thân: Cách THẠCH THƯỢNG THÁi
LiÊN Dịch: Hái sen trên đá Giải: Tân khổ nhất thế
mạnh ngạnh vô tự Dịch: Suốt đời lao khổ
mạng không có con Giờ Nhâm Tuất: Cách HOÀNG OANH XUẤT CỐC
Dịch: Chim hoàng anh ra khỏi hang Giải: Khiêu 跳 xuất
hiểm cảnh bộ bộ cao thăng Dịch: Thoát ra khỏi
hiềm nghèo từng bước tiến lên (Cách chung cho 6 giờ)
THỬ THỦ TRẦN THƯƠNG Cách Mễ tích Trần
thương thực hữu dư Bán cung thử háo bán cung
trù Mệnh đương cô độc tu ly tổ Thiên sử
thông minh bất tại thư Tĩnh lý ta vu tâm hữu sự
Nhàn thời trù trướng thực vô ngư Đình tiền
lưỡng thụ hoa khai xứ Quyện khởi châu liêm lạc
tự tri Dịch: CHUỘT GiỮ KHO TRẦN THƯƠNG
Gạo chứa trong kho tha hồ ăn Nửa bị chuột
ăn nửa bị nhà bếp lấy Vì là số cô độc
nên phải rời tổ tiên Trời cho bản tính thông minh
nên không phải nhờ sách vở Trong lúc yên tĩnh hay xít
xoa vì trong lòng có chuyện Lúc nhàn hạ hay rầu rĩ
cơm ăn không có cá Trước sân nơi có hai cây hoa nở
Cuốn bức rèm châu tự thấy vui PHÁN ĐOÁN: • Thử
mệnh cơ mưu đởm chí, tính xảo tâm linh, vi
nhân tuy ngạch trực, chỉ thị tác sự bất
thong dong 通融, lục thân vô lực thê tử thành không, trực
tu 直須 nhị đế tam hoa, phương hoa nhất
văn 一文 lưỡng quán 貫 , thủ tổ bất
lợi canh cải phương nghi, tùy thân tương đới
ám tật, tam hảo tứ khiếp nan y, căn cơ 根基 tuy ổn
hậu, thời vận nại quai vi, thủ phận tri
cơ tùng khí đãi thời, nhất chiêu đãi tắc,
dương xuân chuyển hảo sự tương phùng bất
tại trì. • (Mệnh này là người có cơ mưu chí
khí đởm lược “tháo các can đảm”, làm ngừơi
dẫu cứng thẳng, làm việc chẳng điều
hòa, lục thân không giúp sức, vợ con có mà thành như
không, chỉ nên hai đài ba hoa, mỗi hoa một đồng
hai quan “tiền”, cố thủ nơi quê cha đất tổ
không lợi, rời đổi đi nơi khác mới làm
thành, thân thể bị mang ám tật, ba tốt bốn khiếp
sợ bệnh nan y khó điều trị, dẫu rằng
căn nền gốc ổn định dầy dặn, tại
sao thời vận lại sai trái, chỉ nên thủ phận
hiểu biết mưu tính như cất dấu đồ
quý đợi thời, một khi đợi được
dương xuân chuyển, sự tốt sẽ cùng gặp
chẳng còn chậm đâu) HÀNH TÀNG (Sự nghiệp) Thử
phùng ngưu địa đương vinh tiến Khóa mã kỵ
ngưu thượng cửu thiên Lập chí bất sầu
thâm thiệp viễn Nhân từ chung thi thiểu cừu oan Dịch:
Chuột (l) gặp Trâu (Sửu) là lúc vinh thăng tiến
bước Cưỡi Ngựa (Ngọ) cưỡi Trâu (sửu)
lên chín từng mây Đã lập chí thì không ngại phải
vượt chỗ nước sâu đường xa Giữ
lòng nhân từ thì sẽ ít kẻ oán thù (l) Chuột chỉ
đương số CƠ NGHiỆP Thiên lẫm Trần
thương túc hưu dư Lưỡng trùng vinh qui lưỡng
trùng cư Nhân nhân tá lực đa ân ngộ Thiên tứ công
huân định bất hư Dịch; Kho trời (kho Trân
thương) lương thực chứa đầy thật
dồi dào Giàu sang hai đàng đều có cả Có nhiều
người giúp sức cho nên có nhiều ân huệ Trời
thưởng công lao chắc chắn không sai HUYNH ĐỆ
(Anh em) Lưỡng nhạn không trung các tự phi Vãng lai nhất
chích tái biên qui Âm thư trực đạt thiên biên khứ Mạc
nha thân vinh đáo tứ vi Dịch: Đối nhạn ở
trên không đều bay đi Lúc tuổi muộn có một
con từ quan ải trở về Bức thư đã gửi
đến tận góc trời Đừng hỏi tới
chuyện thân kia vinh hiển được đến cung
vua chăng HÔN NHÂN (Vợ chồng) Uyên ương khả
tích đa kinh khủng Hoan lý đề phòng xách đối
phi Duy hữu vãng lai âu lộ thịnh Thach tùng thủy trúc
khả tương y Dịch: Tiếc thay cặp uyên
ương gặp nhiều sợ hãi Khi đang nồng nàn
cũng đề phòng khi nứt rạn Chỉ lúc về
già cò vạc mới sum họp Tùng xanh trúc biếc
nương tựa nhau TỬ TỨC (Con Cải) Hoa khai khả
vị đa phong vũ Vũ lộ thanh tùng nhất quả
vô Cánh tá âm công tu phúc thiện Tài bồi bất trí lão tùng khô
Dịch: Hoa nở cũng vì mưa gió nhiều Mưa rồi
cây thanh tùng không còn một quả Phải nhờ âm công và
phúc đức Được vun trồng nên cây tùng già không
đến nồi khô héo THU THÀNH (Mãn cuộc) Ngộ khuyển
phùng dương tu đắc lộ Hà tu khớp hạc
độ tiên kiều Thủy biên tùng trúc niên lai thịnh Viên
hạc phi đằng lệ cửu cai Dịch: Đến
năm Tuất năm Mùi là lúc gặp bước Cần gì
phải cỡi hạc qua cầu tiên Bên sông cây tùng và cây trúc
sang năm lại tươi tốt Vượn hạc bay
nhảy hót chín tầng
QUẺ SỐ 40: ĐỊA
SƠN KHIÊM
ĐINH – QUÝ
THIÊN TRÙ TINH Giờ Quý Sửu: Cách
KiM BÀN ĐÔi QUẢ Dịch: Trái cây xếp trên mâm vàng Giải:
Danh lợi song toàn bất lao nhi hoạch Dịch: Danh và lợi
đều có cả không cần vất vả mà có Giờ
Quý Mão: Cách CỰ LƯU QUY HẢi Dịch : Dòng lớn chảy
vào bể Giải: Chí tại tứ phương đại
khả phát triển Dịch: Chí hướng có ở bốn
phương phát triển rất lớn THIÊN KHU TINH Giờ
Quý Tỵ: Cách LÂU ĐÀi VỌNG NGUYỆT Dịch: Ở
trên lâu đài nhìn trăng Giải: Tiền trình viễn
đại vị khả hạn lương Dịch:
Tương lai rực rỡ không thể đo lường
được. Giờ Quý Mùi: Cách NGƯ TÙNG HẠ ĐiẾU
Dịch: Thả câu đúng bụi có cá Giới: Thời lai
vận lai hoạch lợi vô toán Dịch: Thời vận
đến rồi được lợi không kể xiết
THIÊN KHOA TINH Giờ Quý Dậu: Cách PHi 披 VÂN VỌNG
NGUYỆT Dịch: Rẽ mây nhìn trăng Giải: Giai cảnh
tức tại mục tiền Dịch: Cảnh đẹp
hiện ra trước mắt Giờ Quý Hợi: Cách HÀN
ĐÀM HẠ ĐiẾU Dịch: Thả câu đầm lạnh
Giải: Bất tẩu nhiệt lộ tuy lao nhi vô công Dịch:
Làm việc không đúng đường dù nhọc mà không
công PHÁN ĐOÁN: * Thử mệnh
như phù vân xuất trục, dã hạc lệ phong, tâm tại
tứ phương, chí tồn biệt xứ, kháo tổ nan
thành sự nghiệp, ly hương khả lập căn
cơ, tài nhược tỉnh tuyền, mệnh như phong
trúc, lưỡng tam phiên cải hóan y quan, tứ ngũ
độ trùng lập gia kế, xuất gia vị tận,
tại tận vị cô, tai nạn lý hữu cứu thần
tương tùy, hoàn tục trung hữu thóai thần
tương phá, thương thê hại tử, huynh đệ
biệt ly, ban lai vận khứ chỉ kiến dụng tận
tinh thần, yếu hành thanh nhàn tiêu sái địa, nại
hà thân hãm hỏa cang trung, * Mệnh này ví như mây nổi ra
khỏi động huyệt, như hạc đồng kêu
gió, tâm ở tại bốn phương trời mà chí
đang còn ở nơi xứ khác, nương nhờ tổ
nghiệp khó thành sự nghiệp, rời xa quê hương
khá gầy dựng được nền gốc cơ
đồ, tiền tài như mạch nước suối
nước giếng, mệnh như đuốc trước
gió, hai ba phen thay đổi áo mũ, bốn năm độ
lập lại gia kế, xuất gia tu chưa trọn, tại
gia chưa cô đơn, trong tai nạn có cứu thần
cùng theo, trong hoàn tục có thóai thần cùng phá, thương
đau cho vợ làm hại cho con, anh em xa cách, xoay đi vần
lại chỉ thấy dùng hết cả mọi tinh thần,
cần tới đất thanh nhàn tiêu dao tự tại,
không vướng vít vào cái gì, tại sao thân vẫn cứ
hãm ở trong lò lửa? (Cách chung cho 6 giờ)
VÂN KHAi KiẾN NGUYỆT Cách Thủy lãnh vô ngưu tọa
điếu đài Hắc văn xuy tán bích thiên khai Hong trần
trận trận tùy phong khứ Thủy trúc thanh thanh bàng nguyệt
lai Song thủ phất khai hàn kiếm hạp Nhất thân
đĩnh xuất đống lương tài Tòng tiền
thác dụng công phu xứ Chỉ bả hoàng hoàng hoán tác ngốc
Dịch : MÂY TAN THẤY MẶT TRĂNG Nước lạnh
không có cá cứ ngồi dai Mây đen đã tan thuỷ nền
trời biếc Bụi hồng trần lả tả bay
theo gió Trúc xanh biên biếc ánh trăng về Hai tay vung mở
bao kiếm lạnh Một thân nổi bật tài
lương đống (l) Trước đây từng dụng
công không đúng chỗ Cứ bàng hoàng như kẻ si ngốc
(l) Lương đống là rường cột. HÀNH TÀNG (Sự
Nghiệp) Đào lý thụ thượng sinh tùng tử Đắc
kiến ngưu dương lộc tự thăng Phượng
các long lâu đa ngộ hội Yêu kim y tử nhập phong thần
Dịch: Trên cây đào cây lý lại sinh ra quả tùng Đến
năm Sửu năm Mùi sẽ thăng quan tiến lộc Lầu
rồng gác phượng nhiều phen hội ngộ Đai
vàng áo tía vào cung Vua CƠ NGHiỆP Đại hải trung
niên phương tiệm hành Thanh thiên hiệu nguyệt chuyển
phân minh Phùng dương ngộ khuyến công danh hội Chỉnh
lý mạc nha vạn lý trình Dịch : Bể lớn vào tuổi
trung niên mới thành Trời xanh trăng sáng thật rõ ràng
Năm Mùi năm Tuất đúng là hội công danh Sửa soạn
xiêm áo (1) lên đường muôn dặm (1) Mạc nha là áo của
người có chức vụ nơi công quyền HUYNH ĐỆ
(Anh em) Phong xuy tam nhạn đồng phi khứ Nhất
chích cao tường tại bích tiêu Đa thiểu giang san
thanh hứng tại Vãng lai cô lộ tại tiêu dao Dịch :
Gió thổi ba con chim nhạn cùng bay đi Một con bay tít tận
mây xanh Bẫy nhiên non nước còn cao hứng Tuổi già
còn cô đơn tự an nhàn HÔN NHÂN (Vợ Chồng) Xuân nhật
dung hòa thủy mãn trì Uyên ương đồng hý bích ba nhai
Hốt phùng oanh yến kinh phi tán Âu lộ thu lai cảnh khước
nhi Dịch : Ngày xuân ấm áp nước đầy ao Chim
uyên ương cùng giỡn bên bờ sóng biếc Chợt gặp
yến oanh bay đi mất Đến mùa thu lại càng
thích hợp với cò vạc TỪ TỨC (Con cái) Tường
ngoại nhất chi tam quả kết Hoa tàn nhất quả
lạc sơn tiền Du hòe tang chanh tùy thời thịnh Nhất
chú thanh hương tạ thượng thiên Dịch: Ngoài
tường một cành có ba quả Hoa tàn một quả rụng
trước núi Các cây du, cây hòe, cây dâu, cây chanh tùy mùa
tươi tốt Một lò hương thơm tạ
ơn Trời THU THÀNH (Mãn cuộc) Đáo đầu khoái lạc
tiêu diên khách Tý Ngọ tương xung qui vân bắc Xuy tiêu
nhân khứ yến lâu nhàn Đối kính vô ngôn không mặc mặc
Dịch : Cuối cùng khách được tiêu dao nơi khoái
lạc Hai năm Tý Ngọ xung nhau mây sẽ về bắc
Người thổi sáo đi rồi lầu yến nhàn Soi
gương không nói lòng buồn dặc dặc