QUẺ SỐ 41: SƠN LÔI DI
MẬU – GIÁP
THIÊN XƯƠNG TINH
Giờ Giáp Tý: Cách NHAM ĐẦU
TẨU MÃ
Dịch: Ngựa chạy
đầu non
Giải: Mạo hiểm tiến
hành tất đa gặp thất bại
Dịch: Mạo hiểm tiến
hành chắc gặp thất bại
Giờ Giáp Dân: Cách THiÊN 扁 CHU QUÁ
HẢi
Dịch: Thuyền nhỏ qua
bể
Giải: Tiểu hữu thông
minh nan thành đại sự
Dịch: Có đôi chút thông
minh khó thành việc lớn
THIÊN NAM TINH
Giờ Giáp Thìn: Cách CỐC
VŨ TÀi HOA
Dịch: Trông hoa vào tiếc cốc
vũ
Giải: Nhất sinh vô khổ
bộ bộ cao thăng
Dịch: Suốt đời
không khổ từng bước lên cao
Giờ Giáp Ngọ: Cách TƯỜNG
ĐẦU TẨU MÃ
Dịch: Ngựa chạy trên
đầu tường
Giải: Hoạn nạn trùng
trùng thốn bộ nan thành
Dịch: Hoạn nạn
đầy dẫy bước lên một bước
cũng khó
THIÊN TRUNG TINH
Giờ Giáp Thân: Cách MÔN TiỀN
PHÓNG HẠC
Dịch: Thả hạc
trước cửa
Giải: Tuy hữu tác vi tích vô đại chí
Dịch: Dù hoạt động
được tiếc rằng không có chí lớn
Giờ Giáp Tuất: Cách MiNH
HUYỀN LiỄU ÂM
Dịch: Gảy đàn dưới
bóng liễu
Giải: ưu du lâm hạ nạn
ngộ tri âm
Dịch: Ngao du trong rừng
khó gặp bạn tri âm
PHÁN ĐOÁN:
• Thử
mệnh tác sự cương trực, sở vi tường
thẩm, tâm vô tư khúc, tính nhược phong lôi, nhất
phiến từ bi tâm, tâm phân thị phi thiệt, ngộ quý
nhân bởi tửu bối ca, Kiện kiện tự lao, ban
ban tự lịch, di Đào tiếp Lý, kỷ phiên khổ xứ
tao thương, hóan diệp di căn, đa hứơng
thành trung kiến phá, di hoa triết liễu phương vi
nghiệp, cách cố đỉnh tân nguyên thị mệnh,
• Mệnh
này làm việc thẳng thắn, mọi việc làm đều
xem xét tinh tường, tâm không riêng rẽ quanh co, tính nhanh nhạy
như gió như sấm, một tấm lòng từ bi, tâm phân
biệt thi phi miệng lưỡi nói ra phải trái, gặp
quý nhân bồi tiếp ca hát rượu trà, mọi sự kiện
tự nhọc nhằn, mọi phương diện tự
trải qua, đem cây Đào tiên ghép tiếp vào cây Lý, mấy
phen nơi khổ lại gặp đau thương, đổi
lá thay gốc, phần nhiều thấy trong thành lại vỡ,
rời hoa triết liễu mới là nghiệp, đổi
cũ thay mới ấy là gốc mệnh
TIÊN HẠC LĂNG VÂN cách
Đại sự trên tòng tiểu
sự thành
Thâm sơn tùng bách lão đài
thanh
An cư tu đãi mã đề kiện
Tâm loạn đương
tòng hỗ vĩ khinh
Nhạn lạc bình sa đa nhiễu mạc
Uyên ương tịnh mỹ
hốt phi kinh
Nhược hoàn vấn ngã tiền
trình sự
Vũ thụ hoa khai nhất
tử thành
Dịch: HẠC TIÊN BAY TẬN
MÂY XANH
Trước khi thành việc
lớn phải xong việc nhỏ
Tùng bách ở chốn núi sâu
rêu bám đặc xanh
Muốn ở yên phải
đợi đến năm Ngọ
Lòng rối phải chờ cuối
năm Dần mới nhẹ bớt
Nhạn sa
bãi cát thật là mờ mịt
Cặp uyên ương
đang đẹp chợt sợ bay mất
Nếu hỏi ta về sự
nghiệp tương lai
Trời mưa hoa nở
được một quả
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Tự kim
đặc ngộ âm nhân lực
Ngộ khuyến phùng chư hỷ tiệm thành
Đắc lộc tự
nhiên hưng phúc lai
Côn thăng băng cử
khoái bình sinh
Dịch:
Từ nay gặp được
sự giúp đỡ của âm nhân
Đến năm Tuất
năm Hợi sự vui mừng sẽ hoàn thành
Được lộc tự
nhiên thêm hưởng phúc
(Cá) Côn bay (chim) bằng nhẩy
thỏa chí bình sinh
CƠ NGHIỆP
Tổ kế tam phần khứ
nhị phần
Căn nguyên bất thực
nhược tiêu hồn
Đoạt quyên nghi hướng
thiên biên khứ
Tự hữu cao nhân đãi cừ
luân
Dịch :
Tài sản tổ tiên để
lại ba phần bỏ mất hai
Người gốc rễ chẳng
thực nên như hồn bay mất
Muốn cướp quyền
(quyên Tạo hóa) nên hướng về góc trời mà đi
Sẽ có kẻ quí nhân đợi
để đề cử
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Thu thâm nhất nhạn cao phi
khứ
Phong tặng dương hoa
địch vận thanh
Lư vĩ
giang biên nhân độc túc
Ngư ca hoán khởi mộng
trung kinh
Dịch:
Cuối thu
một con nhạn bay đi
Gió thổi canh thu
thành điệu kèn trong trẻo
Lau lách bên sông người ngủ
một mình
Khúc ca chàng ngư
phủ như làm tỉnh giấc mộng kinh hoàng
HÔN NHÂN (Vợ Chồng)
Quân kim
nhược vãn tùng mộng sự
Cáp tựa đào hoa mãn hậu
thôn
Hữu khoái uyên ương
tương bối lập
Tang du quan cái khước
trùng hôn
Dịch:
Nay nhà ngươi muốn hỏi
giấc mộng cây tùng
Giống như hoa đào nở
đầy ở thôn sau
Đừng lấy làm lạ
sao cặp uyên ương quay lưng lại nhau
Cảnh gia lại mũ lọng
cưới vợ lần nữa
TỬ TỨC (Con cái)
Phong xậu vũ trung đào
lý phóng
Tam hoa nhất quả ngộ
thu tồn
Toàn bằng âm chất tài bồi
lực
Chủng thực tùng thu hỷ hữu nhân
Dịch :
Hoa đào hoa lý trong cơn
mưa gió
Ba hoa một quả đến
mùa thu còn
Đều nhờ âm đức
của tổ tiên vun trồng
Mừng có người trồng
được cây tùng cây thu
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Ngộ khuyến kiến
ngưu ưu biến hỷ
Phùng long khứ xứ tất
phùng kinh
Hổ đâu xà vĩ kinh ưu chí
Viên hạc tùng hoàng cộng kết
minh
Dịch:
Gặp năm Tuất năm
Sửu buồn hóa vui
Gặp năm Thìn nên đề
phòng sự sợ hãi
Đầu năm Dần cuối
năm Tý có sự lo sợ
Vượn hạc tùng trúc
cùng thề thốt
QUẺ SỐ 42: SƠN PHONG CỔ
MẬU – ẤT
XA KỴ TINH
Giờ Ất Sửu
: TÙNG BÁ LÃNG VÂN
Dịch: Tùng bá cao ngất trời
Giải: Chí khí kiên cường
sự nghiệp hoành đại
Dịch: Chí khí kiên cường
sự nghiệp rất lớn
Giờ Ất Mão: XUÂN NHẬT
KHAi HOA
Dịch: Hoa nở ngày xuân
Giải: Tráng niên đắc
y vô ưu vô lự
Dịch: Tuổi trung niên
đắc ý không lo không nghĩ
THIÊN BIỀN TINH
Giờ Ất Tỵ: MiNH PHỤNG
THÊ 栖 TRÚC
Dịch: Phụng gáy trên cây
trúc
Giải: Bảo viễn
đại chi chí vô an ổn chi gia
Dịch: Hoài bão chí lớn
không nơi yên ổn
Giờ Ất Mùi: HÀN NHẬT
ẨM THỦY
Dịch : Uống nước trời lạnh
Giải: Xử cảnh tuy bần
lập chí bất cẩu
Dịch: Cảnh ngộ tuy
nghèo nhưng lập chí không cẩu thả
THIÊN CỐC TINH
Giờ Ất Dậu: KHÔNG
BÀN HẠ TRỢ
Dịch: Xếp đũa
bàn trống
Giải: Tiên các hậu hung hữu
phá gia chi tượng
Dịch: Trước lành sau
dữ là biểu tượng phá gia
Giờ Ất Hợi: HOA ViÊN
BÀi YẾN
Dịch: Bày tiệc vườn
hoa
Giải: Mục tiền vinh
hoa bất túc vi hằng
Dịch: Trước mắt
thấy vinh hoa nhưng không đủ tin cậy
PHÁN ĐOÁN:
* Thử mệnh hung trung phản
cát, tiếu lý thành ưu, kiện kiện phạm thóai thần,
đầu đầu kiến thành phá, thân tình vô nghĩa bằng
hữu đa duyên, tính quai lanh lợi tự nhiên thiên phó,
xích tâm báo quốc phản tao tam xích chi chu, kiệt lực
ư nhân chỉ tác nhất tràng thoại thuyết, khất
trật xứ hữu nhân phù trì, đắc tiền xứ
hữu quỷ lai thâu, thê cung chuẩn bị cổ bồn
ca, nhi nữ đề phòng ly biệt khốc, mệnh
nguyên tai hối 晦, tổ nghiệp tiêu 消 ma , khả giới
tam yểm ngũ huân.
* Mệnh này trong hung xấu
thành cát lành, trong vui cười trở thành lo âu, đầu
mối nào cũng thấy thành rồi lại phá hỏng, mọi
sự kiện nào cũng bị phạm phải Thoái thần,
mọi đầu mối nào cũng thấy thành công rồi
lại bị phá hỏng, tình quyến thuộc không có ân
nghĩa, bạn hữu lại có nhiều duyên tình, tánh trái
ngược trời phú cho nhanh nhẹn tự nhiên, tấm lòng
son báo đền ơn nước mà lại bị ba
thước gươm chém chết, hết sức với
người rồi chỉ làm một tràng dài chuyện vãn,
nơi vấp ngã có người nâng đỡ, nơi làm ra
được tiền tài có quỷ tới thâu, cung thê chuẩn
bị vỗ bồn mà hát “Trang Tử giả chết thử
lòng vợ”, con trai con gái đề phòng khúc ly biệt, mệnh
nguyên bị tai ương tai vạ nguy nan tối tăm mù
mịt, tổ nghiệp tan mất hết, khá nên trai giới
ba chán ghét năm tanh hôi
Tam yểm: thịt trâu, thịt
bò, thịt chim nhạn. Ngũ huân: Ngũ
vị tân là 5 thứ có vị cay nồng và mùi hôi. (Tân là cay). Ngũ vị tân gồm
: hành, hẹ, tỏi, kiệu, nén. Ngũ huân hễ ăn chín thì phát sanh lòng dâm, ăn sống thêm
nóng giận, phàm là kẻ tu hành đều chẳng được
ăn.)
HẠC LẬP THANH TÙNG Cách
Hạc lập thanh tùng thê vị
thành
Vô ngôn chung
nhật ám thương thần
Phong cuồng diệp lạc
chi nan định
Lãng hám cô chu
lôi bất bình
Nhạn khiếu tây phong
đa lãnh lạc
Uyên miên lưỡng ngạn vi an ninh
Bất nhu thu
thập thanh chiên khởi
Tẩu nhập vân trung cải
tính danh
Dịch:
HẠC ĐỨNG TRÊN CÂY
TÙNG
Hạc đậu trên cây tùng
đứng chưa yên
im lặng suốt ngày tinh thần thương tổn
Trận cuồng phong lá rụng
và cành lắc lư
Sóng đập mạn thuyền
mái chèo không ngừng
Chim nhạn múa trước
gió tây thật là lạnh lẽo
Chim uyên ngủ hai bên bờ
chưa được yên ổn
Chẳng bằng thu cuốn chăn mền
Bay vào trong mây đổi họ
tên
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Phùng dương kiến khuyển
ưu trung hỉ
Kỵ mã khiên ngưu cát hậu
trung
Hạnh hữu ngũ hồ minh nguyệt tại
Tái tri điếu tuyến
bích ba trung
Dịch:
Gặp năm Mùi năm Tuất
trong cái lo có cái mừng
Gặp năm Ngọ năm
Sửu sau cái may là cái rủi
May ánh trăng còn chiến ử
ngũ hồ
Lại cầm giây câu thả
trong sóng biếc
CƠ NGHiỆP (Cơ nghiệp)
Tên lập cao cương ngọa
tứ cai
Tiệm khai kinh cức khởi
lâu dài
Nhất thanh lôi chấn kinh
thiên ngoại
Dẫn lãnh quần tiên xuất
động lai
Dịch:
Đứng trước
đồi cao bốn phương hoang vu trải rộng
Dẹp hết gai góc để
xây dựng lâu đài
Một tiếng sấm động
rền khắp phương trời
Dẫn dắt bầy tiên ra
khỏi động
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Thu phong nhạn quá phi tam chích
Vân trận giá thiên khứ nhiễu
mang
Ngô Việt tiêu tương
phong cảnh biệt
Vãng lai liễu ngoại ái mai
hương
Dịch:
Gió thu ba
con chim nhạn bay qua
Mây dăng kín trời lối
đi mờ mịt
Ngô Việt tiêu tương
phong cảnh mỗi nơi một khác
Qua lại phía ngoài núi mùi thơm hoa mai rất đáng yêu
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Đới vũ đào hoa
xuân nhật mộ
Liễu âm thâm xứ lão long
ngâm
Thanh phong minh nguyệt bất
tu mãi
Đáo xứ mai biên tuế
nguyệt thâm
Dịch:
Hoa đào thẫm mưa vào
lúc chiều xuân
Rồng già ngâm nơi sâm thảm
dưới bóng liễu
Cần gì phải mua trăng
sáng với gió trong
Đến bên gốc mai
năm tháng dài
TỬ TỨC (Con cái)
Phùng thố ngộ long tiền
chiến mã
Nhất thanh lôi chấn khởi
thiên cung
Chi lan thế
hạ đa vinh mậu
Đình quế phân
phương lộng vãng phong
Dịch:
(Tuần tự) gặp
năm Mão năm Thìn rồi đến năm Ngọ
Một tiếng sẫm vang ở
cung Trời
Hoa chi hoa lan
ở dưới thềm rất tươi tốt
Cây quê trước sân thơm ngát giỡn với gió chiều
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Tứ diện la võng ngư đắc thấu
Hốt nhiên bình địa
thượng vân thê
Tri âm chính hảo đồng
huề thủ
Nguyệt thượng co
sơn văn tử qui
Dịch:
Bốn bề là lưới
cá lọt được
Bỗng nhiên từ mặt
đất bước lên thang mây
Cùng bạn tri âm dắt tay nhau
Trăng lên đỉnh núi vọng
nghe tiếng chim tử qui
QUẺ SỐ 43: SƠN HỎA
BÍ
MẬU – BÍNH
KHIÊN NGƯU TINH
Giờ Bính Tý: MiNH PHONG XUY PHÀM
Dịch: Cánh buồm gặp
gió
Giải: Đắc nhân đề
bạt sự tất thành công
Dịch: Gặp người
đề bạt sẽ thành công mọi việc
Giờ Bính Dần: ỦNG LÝ
MiNH CẦM
Dịch: Đàn kêu trung hũ
Giải: Ám trung tác sự lao nhi vô công
Dịch: Làm việc mờ ám
dù nhọc mà không công
THIÊN LANG TINH
Giờ Bính Thìn: NGUYỆT HẠ
MiNH CẦM
Dịch: Gảy đàn dưới
trăng
Giải: Nhất sinh khoái lạc
tiêu diêu tự tại
Dịch: Suốt đời
sung sướng thong thả an nhàn
Giờ Bính Ngọ: Y CẨM
DẠ HÀNH
Dịch : Áo gẫm đi đêm
Giải: Đắc ý chi thời
bất hỷ phô trương
Dịch: Lúc đắc ý chớ
nên phô trương
THIÊN KHÔNG TINH
Giờ Bính Thân: CÔ CHU NHẬP
HẢi
Dịch: Thuyền lẻ vào
bể
Giải: Cô lập vô trợ
tu phòng hoạn nạn
Dịch: Một mình không ai
giúp đề phòng hoạn nạn
Giờ Bính Tuất: THẠCH
THƯỢNG TiÊN CAO
Dịch: Chiêm mỡ trên
đá
Giải: Tác sự nan lập căn cơ
Dịch: Làm việc không có
cơ sở
PHÁN ĐOÁN:
* Thử mệnh như chi
Lan tú ư nham thượng, Tùng Bách mậu ư sơn gian
trú xứ u viễn cô cao, căn vô hiện thực, tuy nhiên
tổ phụ cơ cừu hảo xạ nại sinh lai vị
đắc thờ, lục thân bất đắc lực,
huynh đệ diệc tương sơ, nhược phi
xuyên nhĩ ly thân, định chủ thương tàn đới
phá, tu kín qua kiềm chung đới khổ, thế gian vạn
vật thập toàn nan,
* Mệnh này như cành Lan
đẹp ở trên núi hiểm, cây Tùng cây Bách tốt ở
trong non ở nơi u ám xa xăm cô đơn cao vời vợi,
gốc không bền thực, tuy thế cha ông để lại
tốt, tại sao từ lúc sinh ra lại chưa gặp
được thời?, nếu không xỏ tai lìa cha mẹ,
định sẽ bị thương tật tàn phá tướng,
nên tin rằng quả dưa ngọt sau pha đắng, thế
gian muôn vật khó thập toàn
(Cách chung
cho 6 giờ)
HỒNG NHẠN THẤT QUẦN
Cách
Nhị thiên lý ngoại thủy
liên vân
Hoài hải phong cao nhạn thất
quần
Bối hậu thị phi tùy
xứ hữu
Thủ đầu danh lợi
trục thời tân
Như kim
gia phú phi vi phú
Tha nhật thân bần khởi
thị bần
Nhân đắc thủy biên
công tử lực
Xanh hoàng thanh lý ngọc lâu
xuân
Dịch: HỒNG NHẠN LẠC
ĐÀN
Ngoài hai ngàn đám mây nước
bao la
Nơi sông ngoài bể lớn
gió cao nhạn lạc bầy
Ở sau lưng lắm chuyện
thị phi
Danh lợi ở tầm bàn tay luôn luôn đổi mới
Như nay người
được giàu đừng cho là giàu
Ngày sau thân có nghèo đâu phải
là nghèo
Nhờ được quí
nhân giúp đỡ ở chốn ven sông
Tiếng xanh ca
âm vang ở lầu ngọc, lúc trời xuân.
HÀNH TÀNG (Sự Nghiệp)
Công danh tất toại kim mộc lộc
Ngộ khuyển hoàn
đương hữu phúc kỳ
Tưởng đáo uy quyền
thành lập xứ
Thanh danh vạn lý dạo
tương nghi
Dịch:
Cống danh được
toại nguyện hướng lộc nhờ Vua
Năm Tuất chính là thời
kỳ được hướng phúc
Hãy nghĩ đến nơi
xây dựng uy quyền
Tên tuổi vang lừng muôn dặm
cũng nên
CƠ NGHiỆP
Tường ngoại đào
hoa mạo lâm vũ
Di lai tu tín biệt sinh nhai
Tri âm đa thiểu tây giang
nguyệt
Hổ phấn long phi tái khởi
gia
Dịch :
Ngoài tường hoa đào gặp
mưa dầm
Dời đi để tìm cuộc
sinh nhai khác
Bạn bè nhiều ít vầng
trăng sông Tây giang
Năm Dân năm Thìn việc
nhà lại hưng khởi
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Tự hận nhất thân ly
thân viễn
Thiên biên tam nhạn các phân phi
Bạch tần hồng lục
thu giang khoát
Vân trạo ngư
chu đáo sở nghi
Dịch:
Buồn thay thân ta xa cách
người thân
Ba con chim nhạn ở bên trời
xa lìa nhau
Cỏ tần trắng cỏ
lục đỏ ở bên sông thu rộng
Buổi chiều mải chèo ngư phủ được chỗ vừa
ý
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Châu liêm bất phóng yến
phi vũ
Liễu ngoại oanh sồ
doanh cố chi
Thu quế hữu
hương nham bạn phát
trạc hiềm hoa lãnh nhật trì trì
Dịch:
Rèm châu chẳng buôn yến
bay múa
Ngoài cây liễu oanh non làm tổ
trên cành cũ
Cây quê mùa thu
phát hương thơm ở bờ núi
chớ hiềm hoa lạnh lẽo ngày trôi chầm chậm
TỬ TỨC (Con cái)
Xuân phong đào lý tướng
chi phát
Thu thâm nhất quả dã
ưng da
Tùng quân phong nguyệt quang âm
tốc
Độc hướng minh
hinh tự tiếu ca
Dịch:
Gặp gió xuân hai cành đào
lý nở hoa
Cuối thu
một quả đã là nhiều
Tùng trúc gió trăng quang âm
đi mau
Hướng về phía
hương thơm mà cười hát
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Vãn lộ phương tri viên
dữ thố
Kiều đầu
tương vọng thị tiền trình
Nhược phùng cấp trạo
tây giang nguyệt
Miễn trí tai
nguy khốn khổ thành
Dịch:
Hỏi đường
đi đã hay năm Thân hay năm Mão
Nghểnh cổ nhìn về
đường sắp tới
Nếu gặp thuyền chèo
gấp dưới trong sông Tây giang
Khỏi đến nổi
vướng tai nguy nơi thành quách
điêu tàn
QUẺ SỐ 44: SƠN ĐỊA
BÁC
MẬU – ĐINH
THIÊN PHỤ TINH
Giờ Đinh Sửu: CỐC
OANH THiÊN MỘC
Dịch: Chim oanh rời cây
Giải: Tiên nan
hậu dị chỉ nhật cao thăng
Dịch: Trước khó sau dễ
định ngày lên cao
Giờ Đinh Mão: ỦNG LÝ
TÀi TÙNG
Dịch: Trồng cây tùng trong
hũ
Giải: Uổng phí tâm lực
nan vọng phát đạt
Dịch: Uổng phí tâm lực
khó mong phát đạt
THIÊN VẬN TINH
Giờ Đinh Tỵ: ViÊM
THiÊN PHÁ PHiẾN
Dịch: Quạt rách gặp
trời nóng
Giải: Thất bại chi hậu
tương nhập giai cảnh
Dịch: Sau khi thất bại
lại gặp cảnh tốt
Giờ Đinh Mùi: ỦNG LÝ
MẪU ĐƠN
Dịch: Hoa mẫu
đơn trong hũ
Giải: Tuy hữu tài hoa nan vọng phát triển
Dịch: Dấu có tài cũng
khó mong phát triển
THIÊN BẢO TINH
Giờ Đinh Dậu
: CAO SƠN QUẬT TỈNH
Dịch: Đào giếng trên
núi cao
Giải : Cầu danh cầu lợi nhất sự vô thành
Dịch: Mưu cầu danh lợi
không thành một việc
Giờ Đinh Hợi: TÙNG BÁ
PHÙNG XUÂN
Dịch: Tùng bá gặp mùa xuân
Giải: Thao thủ 操守 kiên cố
đại hữu sinh cơ
Dịch : Bản lãnh vững chắc sẽ gặp cơ
may lớn
PHÁN ĐOÁN:
* Thử mệnh khí tính hiên
ngang, hung khảm sái lạc 灑落 thành bại bất
thường, tiến thóai bất định, nhưỡng
nhưỡng cầu danh, khu khu cầu lợi, tâm trung bản
thị nhàn trung khánh, tất yếu nhàn thì tâm bất nhàn.
* Mệnh này tánh khí hiên ngang,
tâm tình tự nhiên không bó buộc, thành và bại thất
thường, rối rít cầu danh bo bo cầu lợi,
trong tâm vốn dĩ là khách trong nhàn, tất yếu khi nhàn
tâm chẳng nhàn
DẠ VÕ BÀN ĐÀO Cách
Đào hoa khai xứ lưỡng
chi phi
Lang tạ xuân phong tổn nộn
chi
Tòng ảnh nguyệt cao viên
độc khiếu
Lư hoa phong cấp nhạn
song phi
Lục thân tịnh phá tu giao
tảo
Nhị tính đồng cư
mạc oán trì
Gia tại ngũ
hồ minh nguyệt nội
Tử y nhân tống thượng
thiên thê
Dịch:
BÀN ĐÀO TRONG ĐÊM MƯA
Nơi hoa đào nó có hai cành
vươn lên
Gió xuân bừa bãi làm hại
cành non
Trăng lên cao vượn hót
một mình dưới bóng tùng
Gió thổi mạnh nhạn
bay sóng đôi giữa rừng lau
Sớm phải xa cách bà con
quyến thuộc
Việc hôn phối chậm
trễ cũng đừng oán hận
Nhà ở nơi trang sáng ngũ hồ
Có người áo tía
đưa lên thang mây
HÀNH TÀNG (Sự nghiệp)
Tự nhiên đắc ngộ
vinh hoa lọc
Thành bại giai phi phận
ngoại cầu
Động tĩnh bản
nhiên thiên phó dữ
Tri âm chỉ cố hướng
thành đầu
Dịch:
Tự nhiên gặp được
phúc lộc vinh hoa
Việc thành bại đừng
mong quá phận mình
Mọi việc động
tĩnh dĩ nhiên đã do trời sắp đặt
Muốn tìm bạn tri âm nên
hướng về phía đầu thành
CƠ NGHiỆP (Cơ Nghiệp)
Nhật quá cao phong nguyệt
dị tiêu
Thùy tương cựu mộc
tiếp tân điều
Ân cần cải hoán tầm cơ hội
Tự hữu nhân tri đẳng
đãi chiêu
Dịch:
Mặt trời lên đến
đỉnh núi trăng phải tàn
Ai đem cây cũ chắp
cành mới
Nên thay đổi tìm cơ hội
tốt
Rồi sẽ có người
biết mà chiêu đãi
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Đối nguyệt khả
lân cô ngưỡng vọng
Thu phong nhất nhạn
dĩ cao phi
Đằng la phất ấm
thanh tùng thượng
Tùng bách thương
thương lưỡng hữu y
Dịch:
Thương thay một mình
đứng ngắm trăng
Gió thu một
con chim nhạn đã bay cao
Giây leo
nương bóng cây tùng
Cây tùng cây bá xanh
xanh cùng nương tựa nhau.
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Tầm đối uyên
ương sa phố thượng
Vũ dư hướng vãng
thủy giao hoan
Thảo đường âu lộ
phân phân lập
Trục đội lam dư
quá viễn sang
Dịch:
Chim uyên ương tìm đôi
bạn ở nơi bãi cát
Buổi chiều sau cơn
mưa mới được giao hoan
Nơi nhà cỏ cò vạc
đứng san sát
Nhập vào đội cưỡi
mây băng qua núi
TỪ TỨC (Con cái)
Xuân đảo nhất chi hoa
dục tráng
Thu thâm nhất quả trụy
chi đầu
Hảo tá tường âm
đào lý ánh
Tang du tùng trúc cánh ưu du
Dịch:
Mùa xuân đến một bông
hoa sắp nở
Cuối thu
có một quả rụng ở đâu cành
Dưới bóng tường
hoa đào hoa lý lấp lánh
Về già được ngao
du với khóm tùng khóm trúc
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Ngộ khuyển phùng chư thân tự quí
Phùng long kiến hổ hữu
ưu kinh
Thanh sơn lục thủy
quan tâm xứ
Minh nguyệt thanh phong hứng
tự thâm
Dịch:
Gặp năm Tuất năm
Hợi thân được quí hiển
Gặp năm Thìn năm Dần
thì lo sợ
Nên quan tâm ở nơi non xanh
nước biếc
Trăng sáng gió trong càng cao hứng
QUẺ SỐ 45: BÁT THUẦN CẤN
MẬU – MẬU
THIÊN QUÝ TINH
Giờ Mầu Tý: NGUYỆT HẠ
LƯƠNG PHONG
Dịch: Gió mát dưới
trăng
Giải: Phong y túc thực nhất
thế vô ưu
Dịch: No cơm ấm áo suốt
đời không lo
Giờ Mậu Dần: TÀN CÚC
PHÙNG SƯƠNG
Dịch: Hoa cúc tàn gặp
sương
Giải: Vãng niên khủng hữu
tai nạn
Dịch: Tuổi già em gặp
tai nạn
THIÊN HOẢNG TINH
Giờ Mậu Thìn: THÙY LiÊM
ĐỘC CHƯỚC
Dịch: Buông rèm tự rót
rượu uống
Giải: Ưu du lâm hạ bất
nghi xuất môn
Dịch: Vui chơi ở nhà
chớ nên ra khỏi cửa
Giờ Mậu Ngọ: XUẤT
LẠP 獵 PHÙNG HỔ
Dịch: Đi săn gặp
cọp
Giải: Xuất môn tác sự
đại khả hoạch lợi
Dịch: Đi ra làm việc
được rất lợi
THIÊN VĂN TINH
Giờ Mậu Thân: ĐẠi
HẢi NẠP LƯU
Dịch: Bể lớn thu nhận các dòng nước
Giải: Độ lượng
khoan hồng khả chướng đại quyền
Dịch: Có độ lượng
lớn có khả năng nắm quyền lớn
Giờ Mậu Tuất: THIÊN
CHU HẠ ĐIẾU
Dịch: Thuyền nhỏ thả
câu
Giải: Nhất thế tân cần
nan đắc tha nhân phù trợ
Dịch: Suốt đời
vất vả khó được người khác giúp sức
PHÁN ĐOÁN:
• Thử
mệnh miêu nhi bất tú, tú nhi bất thực, diệp mật
hoa phồn, mật vân bất vũ, ngoại quan chiếm
hoa trích diệp, nội khán Dương chất Hổ bì, chỉ
hồ kim cương không đại hán, đắc tam tiền
khứ nhị lượng, doanh nhân bách vạn tự tổn
tam thiên, cứu nhân hữu ân mưu sự đa thoái, hung
tai biến vi cát, hảo sự phản thành hung, mạc hiềm
thụ tận cước bôn ba 奔波, đa thiểu
hung tai lưu tại hậu.
• Mệnh
này là cây lúa non chẳng tốt đẹp, nếu có tốt
đẹp cũng không thực, lá rậm nhiều hoa, mây
đầy trời mà không mưa, xem bên ngoài là ngắt hoa bức
lá, xét bên trong tính chất là con Dê mà bọc ngoài là da con Cọp,
hạt kim cương làm bằng giấy hồ, không phải
là nam tử người lớn, được ba đồng
tiền mất hai lượng bạc, buôn bán với
người được lợi trăm vạn tự mất
của mình ba ngàn, cứu giúp người có ân nghĩa,
mưu việc nhiều trì trệ lui bước, tai họa
xấu lại biến trở thành tốt, việc tốt
lại phản ngược trở thành xấu, chớ hiềm
chịu hết bước chân chạy ngược xuôi vất
vả, ít nhiều hung họa tai vạ còn lưu lại ở
sau.
ĐỘC Ỷ CHÂU MÔN cách
Tà phong tế vũ lãnh thê thê
Độc ỷ chu lan bán yểm phi
Viễn đạo âm thư hà nhật đáo
Lương nhân xa mỹ kỷ
thời qui
Sinh nhai tựa đỉnh
phân tam túc
Gia thuộc như hoa dưỡng
nhất chi
Đàn đắc mục tiền
tùy phận tức
Hưu tương ngôn ngữ
tiết thiên cơ
Dịch:
MỘT MÌNH TỰA CỬA SON
Gió bấc mưa phùn trời
tạnh ngắt
Một mình ngồi tựa
song đỏ cánh cửa khép
Đường xa âm tín chừng
nào đến
Xe ngựa của chàng chừng
nào mới quay về
Cuộc sinh nhai giống
như cái vạc ba chân
Người nhà như hoa ở
một cành
Nên biết phận mình những
gì có trước mắt
Đừng nên nhiều lời
mà tiết lộ cơ trời
HÀNH TÁNG (Sự nghiệp)
Mạc hận thủ tâm
thành bại tảo
Chung tu đắc nại phá
hoàn thành
Hữu thời độc lập
thu giang thượng
Chỉ điểm cơ
mưu định khứ trình
Dịch:
Xin đừng buôn giận tại
sao sớm gặp nhiều chuyện thành bại
Nên cố nhẫn nại vì
có thất bại rồi mới thành công
Khi có thời đứng một
mình trên bờ sông lúc trời thu
Bày đột cơ mưu chỉ
rõ đường đi
CƠ NGHiỆP
Thu lôi hữu nhạn không
thành đội
Tam chích phân phi tái bắc qui
Cô vân tài trở thiên nhai khát
Nhất luân minh nguyệt tự
quang huy
Dịch:
Thu về nhạn bay không
thành đàn
Ba con bay riêng lẻ từ ải
bắc trở về
Đám mây ngăn trở bầu
trời rộng
Một vành trăng sáng rực
rỡ
HUYNH ĐỆ (Anh em)
Chân liệt chi tâm doanh mục
lệ
Châu liêm lục dữ tỏa
thanh u
Kỷ phiên thành bại
như xuân mộng
Hồi thủ tang du vạn
lý thu
Dịch:
Lòng như lửa đốt
đôi má đẫm lệ
Rèm châu song cửa biếc
như khóa kín màu u nhã
Mấy phen thành bại
như giấc mộng mùa xuân
Quay đâu nhìn nương dâu
xa ngàn dặm
HÔN NHÂN (Vợ chồng)
Tiên thế nhân duyên giai phận
định
Hà tu luận đoán dữ cầu
trường
Tổng nhiên miễn cưỡng
thành nhân quyến
Thử nhật vận hành dã
đoạn trường
Dịch:
Nhân duyên kiếp trước
đã định sẵn rồi
Cần gì phải bàn tán chuyện
ngắn dài
Cũng vì miễn cường
cho nên thành nhân duyên quyến luyến
Ngày nào đómây bay đi thật
là sốt ruột
TỨ TỨC (Con cái)
Bội thực đình tiền
hoa phát xứ
Thu thâm nhất quả hảo
thu thành
Chi chi kết quả thanh
hoàng sắc
Bất phạ nghiêm
sương dữ ác phong
Dịch:
Vun trồng trước sân
bông hoa nở
Cuối thu
thâu được một quả tốt
Cành cành kết quả đủ
màu xanh màu vàng
Chang sợ sương buốt
vào gió dữ
THU THÀNH (Mãn cuộc)
Tương phùng hổ khiếu
long ngâm nhật
Thiết kỵ phong hàn vân vị
tiêu
Tương đắc các thần
tượng hộ hựu
Hoàn hồi túy mộng tại
thu tiêu
Dịch:
Gặp ngày Cọp (Dần) gầm
và rồng (Thìn) ngâm
Rất sợ gió lạnh mây
chưa tan
Lại được các thần
đến trợ giúp
Làm tỉnh giấc mộng
giữa đêm thu
QUẺ SỐ 46: SƠN ĐỊA
BÁC
MẬU – KỶ
THIÊN PHÁ TINH
Giờ Kỷ Sửu: Cách
NGUYỆT LÂU TỰ CHƯỚC
Dịch: Ngồi trên lầu
cao xem trăng tự rót rượu uống
Giải: Xử phồn hoa
chi cảnh, lập chí nghi kiên
Dịch: Ở trong cảnh
giầu sang lập chí nên bền vững
Giờ Kỷ Mão: Cách THUẬN
THỦY HÀNH CHU
Dịch: Thuyền đi thuận
dòng
Giải: Nhất sinh tác sự,
hào vô trở ngại
Dịch: Một đời
làm việc không một chút nào trở ngại
THIÊN YẾM TINH
Giờ Kỷ Tỵ: Cách XUÂN
ViÊN HỒ ĐiỆP
Dịch: Bướm ở
trong vườn Xuân
Giải: Sinh trưởng phú
quý chi gia y thực vô ưu
Dịch: Sinh ra lớn lên
trong gia đình phú quí không lo lắng về việc cơm áo
Giờ Kỷ Mùi: Cách HƯ
THẢO Vi HUYNH
Dịch: Cỏ mục làm đom đóm
Giải: Hung đa trí mưu
chuyển bại vi thắng
Dịch: Lòng nhiều mưu
trí chuyển bại thành thắng
THIÊN MY TINH
Giờ Kỷ Dậu: Cách VÂN
KHAi KiẾN NGUYỆT
Dịch: Mây mở ra nhìn thấy
trăng
Giải: Hoạn nạn
dĩ quá giai cảnh túc tại mục tiền
Dịch: Hoạn nạn
đã qua cảnh đẹp hiện ra trước mắt
Giờ Kỷ Hợi: Cách HẢi
NGUYỆT THU ĐÀM
Dịch: Trăng trên biển
ao đầm vào mùa thu
Giải: Hung hoài khoáng đạt
vạn sự vô ưu
Dịch: Lòng dạ rất rộng
rãi cởi mở mọi việc chẳng lo nghĩ
PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh cô trung hữu
khắc, đoản xứ cầu trường, chỉ
nghi chuế xá qúa phòng, bất khả kháo thân thủ tổ,
tân khổ tảo phát phúc trì, vị lão tiên đầu bạch
vô sự sinh phiền não, thiên kiện sự nan thành, tam ban 班 sự
bất liễu, đệ nhất cước đầu
trái 債, đệ nhị mạ Phật trái, đệ
tam nhi nữ trái, kiến Phật trương my nộ mục,
phùng thần ngang đầu bất bái, nhược yếu
hậu thành tu kiến phá, hoàng liên căn thượng sinh
cam thảo, thùy tín cam tòng khổ thượng lai.
* Mệnh này trong cô độc
đơn chiếc có xung khắc, chỗ ngắn cầu
dài, chỉ nên ở rể làm con nuôi, không thể
nương nhờ tổ nghiệp, sớm khổ cực
cay đắng chậm phát phúc, chưa già đầu đã
bạc sớm, chẳng việc gì lại sinh ra buồn phiền
lo nghĩ, ngàn sự kiện khó thành, ba khu vực phân chia việc
chẳng xong, thứ nhất nợ bôn tẩu, thứ nhì nợ
mắng chửi Phật, thứ ba nợ con trai con gái, gặp
Phật trợn mày trợn mắt, gặp Thần ngang
đầu chẳng bái lạy, nếu muốn sau này
được thành công, thì nên bị phá hỏng ở lúc
trước, trên gốc cây hoàng liên đắng sinh cây cam thảo
ngọt , ai tin ngọt lại theo đắng mà ra.
(Cách chung
cho người tuổi Mậu sinh giờ Kỷ)
KÍCH PHÁ NGỌC HƯỜN
cách
Ngọc hươu kích phá
linh nhân tích
Diệu thủ lương
công tu bất đắc
Khước lai hải
thượng thám san hô
Thám đắc san hô cao ngũ xích
Uyên ương kinh tán nguyệt
tam canh
Trúc thượng mang hài độc
tự hành
Lai đào bạch vân sơn
đỉnh thượng
Dược biều phó dữ
Lữ tiên sinh
Dịch: ĐẬP VỠ
VÒNG NGỌC
Vòng ngọc bị đập
vỡ khiến người tiếc
Thợ khéo tay
nghề sửa lại không được
Phải đến vùng bể
mà mò san hô
Mò được cây san hô cao
năm thước
Vừa lúc canh ba cặp uyên
ương sợ bay tán lạc
Gậy trúc hài cỏ đi một
mình
Lên tận đỉnh núi Bạch
vân
Đem trao bầu thuộc
cho ông Lữ Đồng Tân (1)
(l) Lữ Đồng Tân là một
trong 8 Vị Tiên y đời xưa
HÀNH TÀNG
Hỷ phùng long mã
phương sinh dực
Ngộ thử kỵ ngưu
nhập Phượng thành
Kiểm điểm bình sinh
công nghiệp sự
Phù trì hữu nhật trợ
tiến trình
Dịch:
Mừng gặp năm Thìn
năm Dân như mọc thêm cánh
Đến năm Tý năm Sửu
thì vào Phượng thành (2)
Hãy kiểm điểm sự
nghiệp thuở bình sinh (như thế nào)
Có ngày được giúp
đỡ gầy dựng tương lai
(2) Thành Phượng
hoàng tức là cung vua.
CƠ NGHIỆP
Quân hoài chí khí tùy nhân địch
Chẩm nại bình sinh vị
ngộ thời
Nhược ngộ trư
dương đầu giác thượng
Đầu lô biến hóa
thượng thiên thê
Dịch:
Nhà ngươi hoài bão chí lớn
địch nổi với thiên hạ
Tiếc răng bình sinh
chưa gặp thời
Nếu gặp nơi đầu
sừng con heo con dê (1)
Chiếc đầu lâu biến
hóa lên thang mây
(1) Heo (Hợi), Dê (Mùi)
HUYNH ĐỆ
Cuồng phong xâu vũ đả
lê hoa
Tam nhạn phân phi Ngô Việt
khứ
Thừa chu
cải đạo vấn giang mai
Độc hướng tiêu
tương yên vũ xứ
Dịch:
Mưa to giỏ lớn vùi dập
hoa lê
Ba con chim nhạn chia lìa hai
nơi Ngô Việt
Cưỡi thuyền cái mái
chèo hỏi thăm hoa mai ở bên sông
Một mình hướng về
nơi khói mưa ở bến tiêu tương
HÔN NHÂN
Ngọc đường chính
hảo cao ca vũ
Bất giác uyên ương
vũ hậu phi
Duy hữu thảo đường
âu lộ thịnh
Thanh tùng thủy trúc tự
tương y
Dịch:
Đang ca múa vui vẻ ở
chốn Ngọc đường
Không ngờ cặp uyên
ương bay đi trong cơn mưa
Chỉ còn cò vạc ở lại
chốn nhà cỏ
Tùng xanh trúc biếc tự
nương tựa nhau
TỬ TÚC
Xuân mộ hoa tàn lưu nhất
quả
Khởi kỳ nhất quả
tôi hy kỳ
Âm công tương trợ nên
tiền trình viễn
Chấn động gia thanh
nhật mộ huy
Dịch:
Cuối xuân hoa tàn chỉ còn
lại một quả
Nhưng quả ấy lại
rất lạ lùng hiểm có
Nhờ âm đức (của
tổ tiên) phù trợ nên tương lai rất sáng sủa
Tiếng nhà vang dậy lúc chiều
hôm
THU THÀNH
Tá vấn bách niên thân hậu
sự
Nhược phùng xà khuyển
tống qui trình
Sơn trung viên hạc hoàn vi lữ
Minh nguyệt thanh phong thức
thử tình
Dịch:
Thử hỏi sự trăm
năm thân thế (của ta) sau này ra sao
Đến năm Ty năm Tuổi
như tiễn đường về
Vượn hạc trong núi lại
là bạn
Chỉ có trăng sáng gió trong
biết lòng này.
QUẺ SỐ 47: SƠN TRẠCH
TỔN
MẬU – CANH
THIÊN TÁN TINH
Giờ Canh Tý: Cách Phù vân tế
蔽 nguyệt
Dịch: Mây nổi che
trăng
Giải: Tai hối trùng trùng
hữu chí nan thành
Dịch: Tai ương hối
tiếc đầy dẫy có chí cũng khó thành
Giờ Canh Dần: Cách Hoàng
hoa mãn đình
Dịch: Hoa vàng đầy
sân
Giải: Sự tại nhân vi tu kiệt lực doanh mưu
Dịch: Mọi viêc do người
làm ra nên cố gắng hết sức để mưu cầu
kinh doanh
THIÊN ƯU TINH
Giờ Canh Thìn: Cách Vân đầu
vọng nguyệt
Dịch: Đầu ngọn
mây trông trăng
Giải: Mục tiền khốn
đốn nhật hậu thượng hữu hy vọng
Dịch: Trước mắt
thấy khốn đốn mai sau có hy vọng lớn
Giờ Canh Ngọ: Cách Hạn
miêu khô cảo 槁
Dịch: Lúa bị hạn hán
khô khan
Giải: Nhất sinh cùng khố
vô đắc ý chi thời
Dịch: Suốt đời
bần cùng khốn đốn không có lúc nào được
đắc ý
THIÊN THƯƠNG TINH
Giờ Canh Thân: Cách Chỉ
liêm phạm vũ
Dịch: Rèm cửa làm bằng
giấy bị phải mưa ướt
Giải: Căn cơ thiển
bạc trịnh đa hoạn nạn
Dịch Căn cơ mỏng
mảnh lại gặp nhiều hoạn nạn
Giờ Canh Tuất: Cách Lạp
臘 mai ngộ xuân
Dịch: Cây Mai tháng chạp gặp
mùa Xuân
Giải: Hảo cảnh
dĩ quá hữu thất bại chi tượng
Dịch: Cảnh tốt
đã qua có cái tượng thất bại
PHÁN ĐOÁN:
* Thử mệnh như hạn
miêu đãi vũ khô mộc đãi xuân, yếu tố hảo
sự phản tố xuyết, ư nhân hảo xứ phản
vị sân, hữu phúc bất đắc phúc thị thân bất
thị thân, thân tại Tương Dương phủ tâm tại
hải nhai tân, thiên ban ưu lự tâm trung hữu bách dụng
doanh cầu khước thị vô, phí tận khu xử 區處 dụng
tận tinh thần, Nhược yếu thê cung đồng
đáo lão trực tu thiết chủng đối đồng
bồn.
* Mệnh này như là lúa non bị
hạn hán đợi mưa cây khô đợi mùa xuân, việc
cần làm khéo léo lại trở thành vụng về, với
ngừơi xử tốt lại trở thành giận dữ
hận thù, có phúc mà chẳng được phúc, là thân quen
mà lại chẳng phải là thân quen, thân mình ở tại
phủ Tương Dương tâm hồn thì ở bên bờ
biển, trong tâm có hàng ngàn phân chia lo nghĩ, trăm mối
mưu cầu kinh doanh lại là không có gì cả, hao phí hết
sức để phân biệt được sự lý cho
được, tận dùng hết dùng hết tinh thần,
nếu cần cung thê cùng sống đến già, phải nên
chổi sắt đối bồn đồng cùng dẻo
dai.
(Cách chung
cho những người tuổi Mậu sinh vào giờ Canh)
TRÚ TRÁT CÔ QUÂN Cách
Cô quân trú trát ngạnh đồn
binh
Lực quyện tâm bì chiến
bất thành
Nhất thế thoái thần
vân ẩm nguyệt
Lục thân quyến thuộc
lãnh như băng
Tằng kinh rộng xảo
phiên thành chuyết
Mỗi hướng cầu an phải kiến kinh
Nhược yếu thu tâm tùy ý xứ
Thổ tùy kê tẩu nguyệt
trùng minh
Dịch:
ĐÁM QUÂN TÀN ĐÓNG TRẠi
Đám quân tàn đóng trại
với đồn binh
Sức mỏi lòng lo không thể
chiến đấu
Suốt đời gặp
thoái thần (1) như mây che mặt trăng
Bà con thân thuộc lạnh
như băng
Đã từng làm khéo hóa ra vụng
Mỗi khi tìm ra nơi yên ổn
hóa thành kinh hãi
Muốn tìm ra được
chỗ vừa theo ý muốn
Gặp năm Mão, năm Dậu
thì trăng lại sáng
(1) Thoái thần: tức gặp
lúc vận chưa hanh thông
HÀNH TÀNG
Tự tri tiễn tại hành
nhân thủ
Hữu nhật thừa long
thượng ngọc kinh
Lai hữu quí nhân năng hộ
hựu
Lưỡng trùng vinh lộc
tự tranh vinh
Dịch:
Nên biết mũi tên đang ở
trong tay người đi đường
Có ngày cỡi rồng đến
Ngọc kinh
Nhờ có quí nhân thường
phù hộ
Cả sang và giàu đều rất
rạng rỡ
CƠ NGHIỆP
Ngọc khí tiên tu dụng trác
ma
Chân kim bách
luyện phí công phu
Nhân dân tá lực triều
thiên khuyết
Dẫn lãnh quần tiên
thượng đại la
Dịch :
Đồ bằng ngọc
trước hết phải dụng công phu mài giũa
Đồ bàng vàng cũng phải
tốn nhiều công phu tôi luyện
Nhờ người giúp đỡ
nên được vào chầu Cung Vua
Dẫn dắt bầy tiên lên
Cõi Đại La Thiên (1)
(l) Đại La Thiên là
nơi tiên cảnh có 7 cây cổ thụ rất quí
HUYNH ĐỆ
Tương giang yên vũ ba
đào khoát
Tam nhạn cao phi tự khứ
lai
Duy hữu bạch tần hồng
lục thịnh
Thu đàm nguyệt ảnh
tuyệt trần ai
Dịch :
Sông tương giang mờ mịt
khói mưa sóng gió lớn
Ba con chim nhạn bay cao đi
đi lại lại
Chỉ có rau tầng trắng
rau lục đỏ tươi tốt
Bóng trăng chiếu trên
đầm thu không gợn bụi trần
HÔN NHÂN
Nhân duyên nhân duyên phục nhân
duyên
Nhất đối uyên
ương lưỡng xứ miên
Túng ngộ thanh phong minh nguyệt
hạ
Du du độc chước
cổ thanh huyền
Dịch:
Nhân duyên, nhân duyên rồi lại
nhân duyên (l)
Một đời uyên
ương nhưng ngủ hai nơi
Nhờ gặp được
cảnh trăng sáng gió trong
Buồn buồn một mình
rót rượu gẩy đàn
(1) Duyên này, duyên nọ rồi
lại duyên kia
TỬ TỨC
Xuân mộ hảo hoa chi
thượng phóng
Đáo đắc thu thâm nhất quả thành
Nhân tại cao lâu thính tiêu tức
Thành đầu cao canh cổ
dạ du du
Dịch :
Chiều xuân hoa đẹp nở
trên cành
Đến mùa thu
được một quả tốt
Người ở trên lầu
cao nghe tin tức
Tiếng trống cầm canh
trên đầu thành làm cho đêm dài dằng dặc
THU THÀNH
Nhược phùng mã thố
công tu chí
Thử nhật qui sơn thị
túc duyên
Hồi thủ cố viên
đào lý thịnh
Kỷ đa xa mã náo cao hiên
Dịch:
Đến năm Dần
năm Mão là đã đến lúc thành công
Ngày đó về núi là duyên kiếp
trước
Quay đầu nhìn vườn
cũ thấy đào lý tươi tốt
Biết bao xe
ngựa dập dìu ở ngoài hiên
QUẺ SỐ 48: PHONG THIÊN ĐẠI
SÚC
MẬU TÂN
THIÊN DONG TINH
Giờ Tân Sửu: Cách Dạ
tĩnh quan nguyệt
Dịch : Đêm tĩnh mịch nhìn trăng
Giải: Vãn niên thân thế hữu
tiêu điều 蕭條 chi tượng
Dịch : Về già thân thế có cái tượng tiêu
điều buồn bã rầu rĩ
Giờ Tân Mão: Cách Đông
tước 雀 tháo 造 tình 晴
Dịch : Mùa Đông chim sẻ thời trời khô tạnh
Giải: Ưu hoạn dĩ
quá tiệm nhập giai cảnh
Dịch : Lo âu hoạn nạn đã quá, đang đi dần
vào cảnh tốt
THIÊN HỐI TINH
Giờ Tân Tỵ: Cách Nham tiền
tẩu mã
Dịch : Chạy ngựa trước núi hiểm
Giải: Mục tiền tận
thị hiểm cảnh
Dịch : Trước mắt hết thẩy là cảnh
hiểm
Giờ Tân Mùi: Cách Úng lý minh cầm
Dịch : Gẩy đàn trong cái lu cái hũ
Giải: Ám trung tác sự lao nhi vô công
Dịch : Làm việc trông mờ ám, khó nhọc mà chẳng
có được công ích gì
THIÊN ÁM TINH
Giờ Tân Dậu: Cách Lãng lý
hành chu
Dịch: Đi thuyền trong
sóng nước
Giải: Lịch tận gian
tân, sự đa thất bại
Dịch: Trải hết mọi
sự gian nan khổ cực, công việc
nhiều thất bại
Giờ Tân Hợi: Cách Cựu
kính sinh trần
Dịch: Gương cũ
sinh bụi bặm
Giải: Tai tinh vị thoái
ưu hoạn hữu chí
Dịch: Sao tai
ương tai nạn chưa lui, ưu lo hoạn nạn lại
đến
PHÁN ĐOÁN cuộc đời
người tuổi Mậu sinh giờ Tân
* Thử mệnh tâm đa
ưu lự, phàm sự vô thành, lục thân nan kháo, huynh đệ
tình khuy, tảo niên căn cơ sơ hạn, thủy lặp
công danh lãn lọa, thiên hối 晦 thiên ám 闇 tinh chiếu
lâm, ám tật bất minh, di Nam tựu Bắc cách cổ
đỉnh tân, bằng hữu bất đắc lực,
thân thích đa kỵ ân, chỉ nhân mạ nạn phong
sương tảo, biệt hữu cao nhân tác chủ minh.
* Mệnh này tâm nhiều lo lắng
suy nghĩ, phàm làm việc gì cũng đều không xong, gia
đình hai bên nội ngoại khó nhờ cậy, anh em tình cảm
thiếu thốn, từ lúc còn trẻ tuổi đã có gốc
rễ của hạn mới sinh ra, lập công danh lười
nãn, sao thiên hối thiên ám tối tăm mờ mịt chiếu
vào, ám tật không rõ, rời nam tới bắc, đổi
cũ thay mới, thân thích nhiều đố kỵ ân oán,
chỉ vì mài miệt khó khăn với gió sương từ
sớm, tự có người cao quý làm chủ minh.
(Cách chung về
cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ
Tân)
TỬ YẾN DINH SÀO Cách
Tâm cao tính cương trực
Cam khổ giai kinh doanh
Tử yến biệt dinh sào
Hồng nhạn nan đồng lập
Khẩu trực chiêu nhân oán
Nhi nữ bất đắc lực
Nhân quí ngộ vô tâm
Kim môn hứa quân nhập
Dịch: CHIM YẾN TÍA LÀM TỔ
Lòng thanh cao tính cương trực
Sướng hay khổ
cũng kinh doanh
Chim én tía riêng làm tổ
Chim hồng nhạn khó đứng
cùng
Mệng nói thẳng nên hay mắc
oán
Con cái không đắc lực
Được quí hiển nhờ
vô tâm
Nên hứa cho nhà ngươi
vào chốn nhà vàng
HÀNH TÀNG
Tự hận bình sinh vị
xứng tình
Khởi kỳ khô mộc thủy
vinh xuân
Tri âm tổng thị thu giang thượng
Ngộ khuyển thừa long
kiến yếu tân
Dịch:
Luống giận bình sinh
chưa gặp điều xứng ý
Hẹn rằng cây khô mới
gặp được mùa xuân tươi
Bạn tri âm đều ở
trên sông mùa thu
Đến năm Thìn năm
Tuất sẽ đến bến
CƠ NGHIỆP
Phụ tân đăng hiểm
quá trường lâm
Bán lộ hành thời khước
kiếm kim
Nhân sự tận thời
thiên lý thuận
Ưu du trực lộc bất
tu tầm
Dịch:
Đường hiểm trở
gánh củi qua rừng sâu
Đang đi giữa
đường thì thấy vàng
Hãy làm việc đến cùng
lẽ trời sẽ thuận theo
Cứ ngao du đuổi
hươu chẳng phải tìm kiếm
HUYNH ĐỆ
Phong tống không trung tam nhạn
khứ
Vũ dư độc tự
quá trường giang
Ngư chu
lạc nhật bất tu cố
Duy hữu đào hoa ánh đoản
trường
Dịch:
Trên không gió thổi ba con chim
nhạn bay đi
Sau cơn mưa một mình
bay qua sông trường giang
Mặt trời lặng chẳng
thèm nhìn đến chiếc thuyền chài
Duy có bóng hoa đào lúc ngắn
lúc dài
HÔN NHÂN
Thủ trì nhất kính phân
minh phá
Tuy nhiên phá hậu cánh trùng
viên
Nhân duyên tài thị tiền
duyên định
Hà tất khu khu khổ thập
thành
Dịch:
Tay cầm chiếc
gương vỡ rõ ràng
Tuy nhiên gương vỡ sau
lại lành
Việc nhân duyên đã định
từ kiếp trước
Hà tất phải khư
khư giữ niệm đau khổ
TỬ TỨC
Xuân bán nhất chi hoa dục
phóng
Thiên chu duy
hận lãng trung du
Thiên hoàn niệm nhĩ ân cần khổ
Báo nhĩ
cù lao giải thử sầu
Dịch:
Nữa chừng xuân một
cành hoa muốn nở
Giận rằng lúc đó
đang cưỡi thuyền ngao du trên sóng
Trời còn thương nhà
ngươi gặp nhiều nổi khổ
Nên trả công lao
nhọc cho nhà ngươi để giải mối sầu
THU THÀNH
Nhân sinh ngũ
hồ qui bất đắc
Vãng lai nhất quả tống
tàng sinh
Long xà tương ngộ sinh
tiền phúc
Hảo hướng giang biên
đảo nhất tôn
Dịch:
Kiếp nhân sinh gửi ở
ngũ hồ mà vê không được
Đến tuổi già
được một quả tiễn đưa cuộc sống
thừa
Năm Thìn năm Ty gặp
nhau (2) là phúc may lúc sinh tiền
Hãy hường về bờ
sông mà cạn chén
(2) Cuối năm Thìn đâu
năm Tỵ
QUẺ SỐ 49: SƠN THỦY
MÔNG
MẬU – NHÂM
THIÊN LỘC TINH
Giờ Nhâm Tý: Cách NHẬT
TÌNH DẠ VŨ
Dịch: Ngày tạnh đêm
mưa
Giải: Sự sự thuận
thủ vô ưu vô lự
Dịch: Mọi việc làm
đều thuận theo không lo không
nghĩ
Giờ Nhâm Dần: Cách PHÙ
DUNG GiÁP NGẠN
Dịch: Cây Phù Dung giáp bờ
sông
Giải: Đáo xứ đắc
nhân phù trợ
Dịch: Đến đâu
cũng được người giúp đỡ
THIÊN PHÚC TINH
Giờ Nhâm Thìn: Cách BỒN QUỲ
HƯỚNG NHẬT
Dịch : Chậu cây Quỳ hướng lên mặt trời
Giải: Đắc ngộ
quý nhân hậu phúc vô lượng
Dịch: Gặp được
quí nhân phúc về sau nhiều vô kể
Giờ Nhâm Ngọ: Cách THiỂN
THỦY HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền ở
nước cạn
Giải: Tác sự lao khổ hy vọng tại hậu
Dịch: Làm việc lao nhọc khổ cực hy vọng về
sau
THIÊN OANH 轟 TINH
Giờ Nhâm Thân: Cách Phi huỳnh
tán hỏa
Dịch: Đom
đóm bay phóng lửa
Giải: Hảo hành thiện
sự tích vô hảo báo
Dịch: Thích làm việc thiện,
tiếc là không được báo đáp
Giờ Nhâm Tuất: Cách VÃN
HÀNH NGỘ NGUYỆT
Dịch: Đi trời sắp
tối gặp trăng lên
Giải: Lão vận hanh thông
đại cát đại lợi
Dịch: Tuổi già hanh thông đai đại lợi
PHÁN ĐOÁN:
• Thử
mệnh vi nhân chính trực lập tính ưu nhu, hữu ái
nhân chi tâm, vô thương nhân chi ý, đại nhân kiến trọng,
tiểu bối tương khinh, chỉ nghi dị tính đồng
cư, bất lợi nhất thân thủ tổ, nhân tình dị
biến, tác sự viêm lương, hành hảo sự bất
đắc hảo báo, nhất sinh y lộc vô khuy, bất phạm
quan hình, chỉ nhân hạn hối vận trì, dĩ chí qua 瓜 điềm
甜 đế 柢 khổ, thọ nguyên cao ổn, vãn cảnh vinh
hoa.
• Mệnh
này là người chính trực lập tính hay do dự, có tâm
yêu mến người, không có tâm làm hại người,
người trên gặp là xem trọng, kẻ dưới
cùng nhau coi khinh thường, chỉ nên ở với người
khác họ, nếu một thân giữ nơi tổ nghiệp
thì bất lợi, tình người dễ biến đổi,
việc hợp tác nóng lạnh bất kỳ, làm việc tốt
không đựơc báo đáp tốt, suốt đời
cơm áo không thiếu, không phạm quan hình tù kiện, chỉ
vì hạn còn mờ tối vận đến chậm, đến
nỗi dưa ngọt mà rễ nó đắng, tuổi thọ
cao và ổn định, cảnh về già vinh hoa.
PHƯƠNG THẢO CHi LAN
Cách
Hoàng kim bạch
ngọc phi vi bảo
Tâm khế chi lan
dữ phương thảo
Gia tại tiêu tương vân
thủy biên
Thụ đầu xuân sắc
tri đa thiểu
Tỳ bà huyền đoạn
vãng thanh phong
Tái chỉnh mai hoa tuyết
nguyệt tình
Khước đắc duyên
đồ kinh cúc thiểu
Bất đắc tùy chủ
xuất đô thành
Dịch: CHi LAN CỎ THƠM
Vàng ròng ngọc trắng chẳng
phải là của quí
Lòng hợp với chi lan và cỏ thơm
Nhà ở bến tiêu
tương nơi mây nước man mác
Biết bao xuân sắc bao phủ
ngọn cây
Dây đàn Tỳ bà đứt
gió chiều trong
Lại chuẩn bị gửi
tình cảm nơi mai trắng cùng tuyết
Nhờ được gai góc
ít thấy ven đường (l)
Theo chủ nhân về thành
đô chẳng hại gì
(l) Trên đường hoạn
lộ ít gặp chông gai
CƠ NGHIỆP
Hoàng kim bạch
ngọc phi vi bảo
Bất thúc chi lan
dị phương thảo
Giang hồ minh nguyệt dữ
thanh phong
Tá kính cầu danh tằng thọ
khảo
Dịch:
Vàng ròng ngọc trắng không
phải là của quí
Nếu chẳng biết chi lan là loài hoa thơm cỏ lạ
Trăng sáng gió trong ở chốn
ven hồ
Mượn lối cầu
danh để tăng tuổi thọ
HÀNH TÀNG
Bản nghỉ kim ngọc hưng đại nghiệp
Khởi kỳ dương hạn
phạm phan li
Giang sơn tự hữu
trường sinh lộ
Đắc lộ ưu du cận
nhật tê
Dịch:
Muốn đem vàng ngọc dựng
nên việc nước
Đúng kỳ con dê (Mùi) phạm
vào hàng rào
Tự nhiên có sinh lộ trong
cõi non sông
Hướng lộc thanh nhàn
khi mặt trời sắp ngả về tây
HUYNH ĐỆ
Kỳ hoa tịnh đế
hậu y hy
Nhất nhạn đông lai nhất
nhạn tây
Ngô Sở tiêu tương lai
vãng khứ
Sở thiên khống khoát các
phân chi
Dịch:
Hoa lạ cùng chung
một cuốn sau thưa thớt
Một con chim nhạn từ
phía đông đến một con khác từ phía tây
Thường qua lại bến
tiêu tương nước Ngô nước Sở
Bầu trời nước Sở
bao la mỗi con bay một ngả
HÔN NHÂN
Thu giang tương đối
nhất minh nguyệt
Trung lộ hoa tàn chi bán chiết
Vãng lai âu lộ bích ba niên
Thanh hành hương tần hỉ
tương tiếp
Dịch:
Vầng trăng soi sáng mặt
nước sông thu
Giữa đường hoa rụng
cành gãy đôi
Chiều về cò vạc ngủ
trên sóng biếc
Rau hành xanh rau tần thơm mọc sát nhau
TỪ TỨC
Dị hoa dị quả quyết
chi đầu
Âm đức tương thừa
đãi miện lưu
Chấn tác gia thanh phân đỉnh
trĩ
Đình tiền chu tử thị vương hầu
Dịch:
Hoa thơm
quả lo tô điểm đầu cành
Nhờ âm đức mà
được mũ miện có giải
Tếng nhà vang dội vững
vàng như chiếc vạc
Màu đỏ màu tía đầy
sân đúng là nhà vương hầu
THU THÀNH
Qui lộ thiều thiều bạn
lữ vô
Hàn giang nguyệt ánh nhất chu cô
Hồi tư cố quốc
gia hương sự
Lãnh thượng bạch vân
như họa đồ
Dịch:
Đường về
thăm thẳm không bạn bè
Một mảnh thuyền
trăng soi sông lạnh
Hồi tướng quê nhà và
nước cũ
Đám mây trăng trên đỉnh
núi như tranh vẽ
QUẺ SỐ 50: BÁT THUẦN CẤN
MẬU – QUÝ
THIÊN CƠ TINH
Giờ Qúy Sửu: Cách THU NGUYỆT
TRÙNG ViÊN
Dịch: Trăng thu lại tròn
Giải: Trung niên dĩ hậu
hỷ khí trùng trùng
Dịch: Từ trung niên về
sau hỉ khí liền liền
Giờ Quý Mão: Cách VÃN TIẾT
HOÀNG HOA
Dịch: Hoa vàng tiết muộn
Giải: Lập chí kiên cường
vãn cảnh thậm giai
Dịch: Lập chí vững bền
cảnh già rất tốt
THIÊN TRỤ TINH
Giờ Qúy Tỵ: Cách LÃNG LÝ
HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền trong
sóng
Giải: Lịch tận gian
tân sự đa thất bại
Dịch: Trải qua hết
gian nan khổ cực việc gặp nhiều
thất bại
Giờ Quý Mùi: Cách HÀN THiỀN
TẠI LIỄU
Dịch: Ve mùa lạnh ở
trên cây liễu
Giải: Cực khốn
dĩ cực hào vô ỷ bàng
Dịch: Cùng khốn đến
hết mức, không nơi nào để nương tựa
THIÊN BẠI TINH
Giờ Qúy Dậu: Cách HÀN NGUYỆT
HUYỀN KHÔNG
Dịch: Trăng lạnh treo
trên không
Giải: Cùng bất thất
chí cô lập vô trợ
Dịch: Cùng khốn mà không mất
chí hướng, cô đơn không ai giúp đỡ
Giờ Quý Hợi: Cách PHÁ ỐC
TRÙNG TU
Dịch: Nhà đổ nát sửa
lại
Giải: Uổng phí tâm cơ
nan bổ khuyết thất
Dịch: Tâm cơ bị uổng
phí khó tu bổ được sự thiếu mất
PHÁN ĐOÁN cuộc đời
người tuổi Mậu, sinh vào các giờ Quý
* Thử mệnh hữu
cơ mưu năng thao trì 操持 thủ pháp
độ lập cương kỷ 綱紀 , thiện biệt
hiền ngu, năng phân tạo bạch, tự kham tác đống
lương 棟梁 đại khí, khả vi lãnh tụ cao nhân, chỉ
nhân Thiên Bại tinh ở tại trung cung, dĩ chí thóai thần
thái trọng, hung sự bất thành, hảo sự dị
tán, bách xích can đầu tằng hạ túc, thiên tần lãng
lý dã hành chu, nhân hà hiểm xứ bất tương
phương, chỉ vị Thiên Cơ tinh cứu hộ, thê
cung lực bạc, nhi nữ tình sơ, bác cân trọng đảm,
nại 耐 phiền khiêu đáo để, thế trước
nhân bất túc, hưu hiềm tằng đặng chỉ yếu
tâm kiên.
* Mệnh này là người
có cơ mưu hay giữ gìn tháo vác trong công việc, giữ
khuôn phép trong việc được giao phó, lập nên hệ
thống đầu mối, giỏi phân biệt người
hiền kẻ ngu, hay biệt được rõ trắng
đen, tự đảm nhận gánh vác nổi được
công việc quan trọng có tính chất lớn cho nước
nhà, có khả năng làm lãnh tụ cao nhân, chỉ vì sao Thiên
Bại ở trong cung, đến nỗi thóai thần quá nặng,
hung không thành tốt dễ tán, đầu cần thước
từng nhẩy xuống, có nghĩa là học giỏi đỗ
cao, ngàn trùng sóng vỗ vậy đi thuyền dám vượt
qua, nhân sao chỗ hiểm không hại gì? chỉ vì có sao
Thiên Cơ cứu hộ, cung thê sức mỏng, con trai gái
tình sơ, gánh nặng trăm cân, chịu đựng sự
buồn phiền mà kết quả mang gắng, người
thay thế thì không đủ sức, chớ hiềm lận
đận chỉ cần bền lòng.
SA LÝ ĐÀO KIM cách
(Cách chung về
cuộc đời người tuổi Mậu sinh giờ
Quý)
Sinh lai hưu oán vị thung
dung
Sa lý đào kim mạc tínnh công
Nhạn quá Hàm dương duy
hữu ảnh
Uyên phi sa
chứ bãi lưu tung
Bán kềm bán khổ tăng
kinh quá
Đa lự đa sầu dã
thị không
Khắp thị bàn đào hoa
nại cửu
Độc lưu nhất
đóa bạn xuân phong
Dịch: ĐÃI VÀNG TRẮNG
CÁT
Đừng nên oán hận tại
sao chưa được thong dong
Đãi vàng trong cát thì đừng
kể công
Nhạn bay qua Hàm Dương
chỉ để lại bóng
Chim uyên bay qua bến cát không
lưu dấu vết
Từng trải qua nửa ngọt
nửa đắng
Nhiều lo nhiều buồn
cũng chẳng ích gì
Đúng là hoa đào chịu
đựng đã lâu
Chỉ lưu lại một
hoa làm bạn với gió xuân
CƠ NGHIỆP
Thanh thời khí tiết thừa
gia trọng
Tướng quốc qui mô tảo
dĩ truyền
Hoài hảo ưng tu chi tái chỉnh
Tang du tiếu ngạo qúa
xuyên biên
Dịch:
Lấy khí tiết thanh cao nối
nghiệp nhà làm trọng
Dường như sớm
được kế truyền khuôn phép của một vị
tướng quốc
Nên chỉnh bị đến
sông Hoài bể lớn
Tuổi già đùa giỡn qua
bờ sông
HUYNH ĐỆ
Song song nhạn lữ phân Ngô
Việt
Oanh túc dị chi chung hiệu biệt
Tha niên hồi thủ thán thời
gian
Kim bôi phân hạp Sở gian
nguyệt
Dịch:
Một đôi chim nhạn
chia hai đường Ngô Việt
Oanh đậu ở cành khác
phân biệt rõ ràng
Mai sau quay đầu nhìn than
thở thời vận khó khăn
Chén vàng chia tay
dưới trăng ở Sở gian
HÀNH TÀNG
Thổ kê long hổ thượng
thiên đình
Tá thế đương
đồ phát lệnh danh
Ngưu mã tịnh hành câu
đắc lợi
Thùy tương tử thủ
trấn tây nhung
Dịch:
Năm Mão năm Dậu
năm Thìn năm Dần lên thiên đình
Trên đường đi gặp
thế lực giúp nổi tên tuổi
Trâu Ngựa cùng đi kêu
được lợi (l)
Ai đem giải gấm trấn
thủ tây nhung
(1) Có thể chỉ người
đồng hành tuổi Sửu hoặc tuổi Ngọ mà
không chỉ thời gian vì những năm thuận lợi
đã nói ở câu thứ nhất rồi.
HÔN NHÂN
Phượng các long lâu nhân cọng
vọng
Nhất đình minh nguyệt
dữ thanh phong
Uyên ương phân tán đông
tây khứ
Xuân tận nan
giao hoa tái hồng
Dịch:
Gác phượng lầu rồng
mọi người đều nhìn ngắm
Một sân đầy
trăng sáng với gió trong
Cặp uyên ương chia rẽ
con sang đông con sang tây
Xuân đã tàn khó khăn hoa lại
hồng
TỬ TỨC
Đông phong xuy tán cẩm chi
đào
Đóa đóa chi chi diệp
diệp lao
Phục cận chi lan hoa phúc xứ
Cơ cừu viễn thiệu
lạc đào đào
Dịch:
Gió đông thổi rơi bông
đào trên cành
Hoa cành và lá đều vững
chắc
Lại (đứng) gần
hoa chi hoa lan nức mùi thơm
Nghiệp nhà nối
được lòng vui phơi phới
THU THÀNH
Tam triều nhân vật vấn
tam công
Kiến thố phùng hầu sự
bất đồng
Đãi đắt ngọc
đường thu nguyệt thượng
Tiêu diêu lâu bạn ngọa tây
phong
Dịch:
Hãy hỏi nhân vật giữ
chức Tam công ba thời đại
Năm Mão năm Thân việc chẳng như lòng
Đợi đến khi có
nhà vàng trên vầng trăng thu
Ung dung lên lầu đứng
hứng gió thu