QUẺ SỐ 51: ĐỊA LÔI
PHỤC
KỶ – GIÁP
1. THIÊN LONG TINH
Giờ Giáp Tý: Cách THIÊN NHAI TẨU
MÃ
Dịch: Cưỡi ngựa
chạy khắp phương trời
Giải: Nhất sinh tâm chí
phi thường hoạt động
Dịch: Một đời
tâm chí hoạt động không theo lẽ
thường
Giờ Giáp Dần: Cách KHÔ
MIÊU NGỘ HẠN
Dịch: Lúa non khô lại gặp
nắng nóng
Giải: Cùng khốn chi mệnh
cánh đa hung tai
Dịch: Mệnh là cùng khốn
lại gặp nhiều hung tai
2. THIÊN TÀI TINH
Giờ Giáp Thìn: Cách TUYẾT
LÝ KHÔ TÙNG
Dịch: Tùng khô trong tuyết
Giải: Cảnh huống bần
hàn chí khí kiên định
Dịch: Gặp cảnh huống
nghèo nàn chí khí càng vững chắc
Giờ Giáp Ngọ: Cách CAO LIỄU
MINH THIỀN
Dich: Ve kêu trên cây liễu cao
Giải: Hữu quý nhân đề
bạt đại hữu tác vi
Dịch: Được quí
nhân đề bạt nên thành công lớn
3. THIÊN CỦNG TINH
Giờ Giáp Thân: Cách NGUYỆT
CHIẾU HÀN ĐÀM
Dịch: Trăng chiếu
đầm lạnh
Giải: Thất ý chi thời
tự hữu nhân lai phù trợ
Dịch: Gặp lúc mất ý
chí tự nhiên có người đến giúp đỡ
Giờ Giáp Tuất: Cách HÀN
NGƯ Y THẢO
Dịch: Cá lạnh
nương vào cỏ
Giải: Y 依 nhân ly
hạ nan vọng xuất đầu chi
nhật
Dịch: Nương tựa
người dưới khó mong có ngày xuất đầu
4. TRÌ TRƯỜNG SONG LIÊN
Cách
Bình sinh vị độc lợi
danh toàn
Ngẫu xuất thâm trì
trưởng bách liên
Uyên dục thâm ba phân tán tảo
Nhạn phi thu
phố biệt lai liên
Nhân ngôn tử kết thu quang lão
Ngã đạo hoa khai vãng tiết
hương
Hạnh đáo đào nguyên
lưu thủy xứ
Lục dương ảnh lý
nhiệm ngưu miền
Dịch: ĐÔI SEN NỞ
TRONG AO
Thuở bình sinh chưa vẹn
câu danh lợi
Ngó (l) mọc ớ ao sâu hoa
sen lởn lên xanh biếc
(Chim) Uyên đắm mình trên
sóng sao chia rẽ sớm thẽ
Mùa thu (bầy)
nhạn bay trên bãi cát chẳng liền nhau
Người ta cho rằng sẽ
kết quả vào cuối thu
Còn ta nói rằng hoa nở vào
tiết muộn
Đi đến chốn
đào nguyên lưu thủy
Dưới bóng cây
dương liễu xanh rờn trâu ngủ tự do
(l) Ngó: mầm non cuả củ
sen
5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh nghịch
hành phản chiếu vi nhân tự thị bất câu, tác sự
hữu thủy vô chung, bất dung tình thiểu thông dung 通融, phu thê
nan hợp, tử tức nghi trì, chích thủ tự
tương phù, lục thân bất đắc lực, kiến
quý nhân hữu duyên, tiền tài vô phận, dữ bằng hữu
giao bồi tửu thiếp 貼 tiền, bối hậu
chỉ lạc đắc lãnh ngôn lãnh ngữ, dụng công bất
thưởng, cứu nhân vô ân, thiên kiện sự
đương tâm, toán lai đô thị mệnh.
* Mệnh này đi ngược
phản chiếu lại, là người tự cậy không
câu chấp, làm việc có trước không sau, không bao dong chịu
đựng tình, ít thông cảm hiểu thấu đáo nhau, vợ
chồng khó hoà hợp, cái cái nên muộn, một tay tự
nâng đỡ gữi gìn, hai bên Nội Ngoại đều
không giúp đỡ, có duyên gặp quý nhân, không phận với
tiền tài, giao du cùng bạn bè đãi rượu phụ
thêm tiền, sau lưng chỉ còn được nói suông
cười nhạt, dụng công không được thưởng,
cứu người không được ơn nghĩa, ngàn
sự kiện tự đảm đương, xét lại
đều là do mệnh.
6. CƠ NGHIỆP
Bình địa thừa long
thượng bích tiêu
Gia hương nam bác lộ
thiên tư êu
Hảo bơi thiện phúc
lai nhân quả
Chi nhật trường an lộ
bãi điêu
Dịch:
Từ mặt đất
cưỡi rồng bay lên mây xanh
Mảnh quê hương chia
đôi nam bắc đường xa thăm thẳm
Hãy gần vun trồng thiện
phúc nhân quả sẽ đến
Hẹn ngày về Trường
an đường chẳng mấy xa
7. HUYNH ĐỆ (anh em)
Thu phong nhạn quá không di ảnh
Tich chiếu nguy lâu nhất
chích phi
Dạ tĩnh hòa bình minh nguyệt
lãnh
Thê nhiên độc lập tại
ngư ki
Dịch:
Nương ngọn gió thu nhạn bay không lưu lại ảnh
Sao rọi lầu cao chỉ
thấy một con bay qua
Đêm khuya yên lặng
trăng chiều lạnh lùng
Thê thảm thay một mình
đứng trên hòn đá câu
8. HÀNH TÁNG (sự nghiệp)
Hảo tương tâm sự
trùng khai phát
Độc kế thiên chung phúc tự nhiên
Thiện niệm dữ thiên
tương khế hợp
Vô tai vô hại
diệc tiền duyên
Dịch:
Rất mong muốn một lần
nữa tỏ bày tâm sự
Được hướng
lộc ngàn chung phúc tự nhiên
Ý niệm tốt lành luôn luôn
hợp với ý trời
Đó là tiền duyên (kiếp
trước) chẳng hại gì
9. HÔN NHÂN (vợ chồng)
Nhất cổ diên cầm huyền
đoạn khước
Hoan tu tái cổ vận
phương hòa
Mãn đường âu lộ
quần nhiên tại
Phóng hạ tỳ bà xướng
sở canh
Dịch:
Mới gảy khúc đàn thì
dây đã đứt
Có lẽ phải gảy lại
thì vận điệu mới hòa hợp
Đây nhà cò vạc họp
thành bầy
Buông phiếm Tỳ bà hát khúc
Sở ca
10. TỬ TỨC (con cái)
Xuân mộ nhất chi hoa ảnh
hạ
Đa lang
vô nữ nhất sinh nhàn
Thiên tư thanh triệt
như tùng bách
Song hạ hoa mai ảnh chính
hàn
Dịch:
Cuộc xuân bóng một bông
hoa càng thấp
Nhiều trai không gái một
đời nhàn hạ
Bẩm tính thiên tư trong suốt
như cây tùng cây bách
Bên song cửa thấp thoáng
bóng hoa mai
11. THU THÀNH (cuối cuộc
đời)
Xuân hoảng viên lâm đào lý
phóng
Khởi kỳ nhất dạ
vũ hòa phong
Y nhiên bất chỉ Nam Kha mộng
Mộng nhập Hoa tư trục
cảnh trung
Dịch:
Mùa xuân nắng ấm trong rừng
ngoài vườn hoa đào hoa lý đua nhau nở
Đâu cần phải chờ
đến đêm mưa cùng gió
Thôi chẳng nên ghi nhớ giấc
mộng Nam Kha
Hãy gửi giấc mộng
vào phong cảnh Hoa tư (1)
(1) Hoa tư là tên một
nước đại đồng trong mộng tưởng
của Vua Phục Hi
QUẺ SỐ 52: ĐỊA
PHONG THĂNG
KỶ – ẤT
1. THIÊN TIẾN TINH
Giờ Ất Sửu: Y CẨM
ĐỒ THÁN 塗炭
Dịch: Mặc áo gấm
đãi người tàn ác gọi là đồ thán: lầm
than
Giải: Đắc ý chi thời
tu phòng hoạn nạn
Dịch: Lúc đắc ý nên
đề phòng tai họa
Giờ Ất Mão: CAO SƠN MỘ
VÂN
Dịch: Mây chiều trên núi
cao
Giải: Chí cao khí ngạo nan đắc an nhàn chi nhật
Dịch: Chí khí cao ngạo khó
có được ngày sống an nhàn
2. THIÊN CỔ TINH
Giờ Ất Tỵ: DẠ
HÀNH ĐÃI NGYỆT
Dịch: Đi đêm đợi
trăng
Giải: Mộ niên giao vận
bất khả tính cấp 急
Dịch: Năm về già giao
vận chớ nên có tính gấp gáp nóng nảy
Giờ Ất Mùi: VIÊM THIÊN CHÚNG
種 TÚC
Dịch: Trời nắng nóng
trồng cây lúa
Giải: Mục tiền lao khổ giai cảnh tại hậu
Dịch: Trước mắt
lao nhọc khổ cực, cảnh tốt
sẽ ở về già, về sau
3. THIÊN LỘC TINH
Giờ Ất Dậu: HẠN
TỈNH KHÔ NGƯ
Dịch: Giếng cạn cá bị
chết khô
Giải: Nhất thế
điên bái phạp nhân viện cứu
Dịch: Một đời
điên đảo thiếu người cứu giúp
Giờ Ất Hợi: BỘI
ẤN YÊN KIM
Dịch; Đeo ấn thắt
lưng đai vàng
Giải: Thời lai vận
lai danh lợi song thu
Dịch: Gặp thời vận
đến danh lợi đều thu lấy
4. VÂN TÁN NGUYỆT MINH Cách
Thiên phương bách kẽ sảo
kinh doanh
Vân tán trường không nguyệt
tái minh
Dạ vũ đả hoa nhị
biến tạ
Thu phong kết tử nhất
chi vinh
Nhạn hàng đoạn tục
phi tam chích
Uyên lữ liên miên khủng nhất
kinh
Tên thượng cung huyền
túy thờ thử
Kỵ long khóa mã thượng
thiên đình
Dịch : MÂY TAN TRĂNG SÁNG
Việc kinh doanh phải dùng
đến trăm mưu ngàn kế
Mây tan trăng lại sang khắp
bầu trời
Đêm mưa làm cho hoa hai lần
rụng
Gió thu làm
cho một quả tươi tốt
Bầy nhạn bay đứt
nối thấy ba con
Chim uyên ngủ bên nhau mà vẫn
sợ sệt
Mũi tên trước dây cung
nhằm vào thỏ (Mão) chuột (Tý)
Cưỡi rồng cưỡi
ngựa lên chốn thiên đình
5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh tính
cương hữu đởm khí, kiến khoái hữu
thương lượng 商量,
giả nhiêu thập bộ sinh cửu kế, chỉ
đắc tâm an thân vị nhàn, chỉ nhân tâm trực khẩu
khoái, xuất xứ đương như hổ
doanh 贏 quật 窟, hưu hiềm thời vị chí, tùy phận
độc chi
ngô, đạp phá thiết hài vô mịch xứ, thời
lai toàn bất phí công phu.
* Mệnh này tính cứng rắn
có khí chất can đảm, gặp việc ưa thích thì
đắn đo, ấy nhiều
khi mười bước sinh ra chín mưu kế,
để được tâm an nhàn thân lại chưa nhàn,
chỉ vì lòng
ngay miệng nhanh lẹ linh động, ra khỏi
nơi như cọp được ở trong hang mạnh
mẽ mà an
toàn, chớ hiềm thời chưa đến, tùy
phần mà một mình lo liệu lấy, đi mòn giầy sắt
không
tìm ra nơi chốn, thời vận tới thì vẹn
toàn chẳng phí công sức đâu.
6. CƠ NGHIỆP
Phú quí thùy trị lộc vị
gian
Niên lai nguyệt khứ kỷ
thê nhiên
Nhân phùng thủy khẩu nhân
tương hội
Tức lộc giang biên
khước hữu duyên
Dịch:
Thấy giàu sang nhưng có ai
hay lộc và vị quá gian nan
Năm qua tháng lại biết
bao cảnh thê lương
Nhờ gặp được
người ớ chốn ven sông
Đuổi hươu ờ
ven sông lại là cơ duyên (của kiếp trước)
7. HUYNH ĐỆ (anh em)
Cô phi nhất nhạn tam
sơn khoát
Sở Hán trùng du âm tín từ
Độc xử giang biên
đa thiểu hứng
Đề huề sách điều
thượng ngư ky
Dịch :
Chiếc nhạn bay qua ba dãy
núi bao la
Ngao du Hán (rồi) Sở tin tức
chậm
Một mình ờ chốn ven
sông bao cảnh hứng
Tay cầm cần câu lên ngồi
trên hòn đá
8. HÀNH TÁNG (sự nghiệp)
Lập chí hưng công đa
tài lộc
Đắc ân
tất ngộ nhất cao hiền
Thiên biên hảo sự trùng
tương kiến
Cơ cửu thành danh tại
thủy biên
Dịch:
Lập chí gắng công sẽ
có nhiều tài lộc
Được bậc cao
nhân ban cho đặc ân
Ở nơi xa thẳm lại
gặp được nhiều chuyện hay
Nên danh lâu dài cũng ở chốn
ven sông
9. HÔN NHÂN (vợ chồng)
Sầu thính ni
nam lương yến ngữ
Bồi hồi thường
hữu trụy sào ưu
Hát tình hốt vũ bất cửu
trường
Nhân tại cao đường
nguyệt tại lâu
Dịch:
Buồn nghe tiếng líu lo của
chim yến nơi sà nhà
Dường như lo lắng
tổ sắp bị rơi
Lúc tạnh lúc mưa không kéo
dài
Người ngồi trên nhà
cao còn ánh trăng thấp thoáng trên lầu
10. TỬ TỨC (con cái)
Thùy đạo hậu viên hoa
mậu thịnh
Khủng kinh oanh khứ chỉ
không chi
Tảo tầm phong nguyệt
vi tri kỷ
Miễn học thu lai tống ngọc bi
Dịch:
Ai bảo rằng hoa vườn
sau rất tươi tốt
Chỉ e oanh bay đi mất
còn trơ cành
Hãy sớm tìm gió trăng làm bạn
tri kỷ
Như vậy khỏi mang mối
sầu của Tống ngọc khi thấy gió thu
đến.
11. THU THÀNH (cuối cuộc
đời)
Phùng dương mạc
hướng trùng sơn khứ
Ngộ mã tu phòng thủy hỏa
tai
Tự hữu phúc thần
tương hộ hưu
Phù trì tế hội phúc thần
lai
Dịch:
Gặp năm Mùi thì chớ
đi về hướng có núi `
Đến năm Ngọ thì
đề phòng tai nạn nước và lửa
Tự nhiên sẽ có nhiều
phúc thân đến phù hộ
Và cũng sẽ được
nhiều phúc thăn đến phù trì
QUẺ SỐ 53: ĐỊA HỎA
MINH DI
KỶ
– BÍNH
1. THIÊN PHÁ TINH
Giờ Bính Tý: Cách VÂN ĐẦU
VỌNG NGUYỆT
Dịch: Đầu ngọn
mây nhìn trăng
Giải: Mục tiền khốn
đốn nhật hậu thượng hữu hy vọng
Dịch: Trước mắt
khốn đốn mai sau có nhiều hy vọng lớn
Giờ Bính dần: Cách KHINH
PHÀM THUẬN THỦY
Dịch; Buồm nhẹ thuận
dòng nước
Giải: Tự thiếu chí
lão sự sự thuận thủ.
Dịch: Từ trẻ đến
già mọi việc đều thuận lợi
2. THIÊN VINH TINH
Giờ Bính Thìn: Cách NHAM TIỀN
TẨU MÃ
Dịch: Chạy ngựa
trước núi hiểm
Giải: Mục tiền tận
thị hiểm cảnh
Dịch: Trước mắt
đều là cảnh hiểm trở
Giờ Bính ngọ: Cách ÚNG 瓮 LÝ MINH
CẦM
Dịch: Gẩy đàn trong
hũ
Giải: Ám trung tác sự lao nhi vô công
Dịch: Làm việc trong mờ
ám cực nhọc mà không công
3. THIÊN HÁO TINH
Giờ Bính Thân: Cách THẬP
NGUYỆT MAI HOA
Dịch: Hoa mai trong tháng
mười
Giải: Tảo niên giao vận,
sự sự đắc ý
Dịch: Gặp vận từ
lúc còn trẽ mọi việc đều được
đắc ý
Giờ Bính Tuất: Cách
BĂNG THƯỢNG KỴ MÃ
Dịch: Cưỡi ngựa
trên trên băng tuyết
Giải: Tác sự tấn tốc
phòng hữu khuynh phúc chi ngu
Dịch: Làm việc nhanh
chóng, đề phòng có lo âu đổ vỡ
4. THU VÃNG PHÙ DUNG Cách
Đoạt lợi tranh danh
bãi thập toàn
Tích thần dụng tận vạn
thiên thiên
Hóa tài hao tán giai nhân mệnh
Cốt nhục oan cừu mạc
oán thiên
Nhạn quá quan san dong dục
quyện
Hoa khai hàn lĩnh nhất chi
tiên
Đáo đầu phùng đức
dương sơ hữu
Ngã diệc lăng
vân thượng bích thiên
Dịch: HOA PHÙ DUNG CUỐI
THU
Việc tranh danh lợi chúng
được trọn vẹn
Đã vận dụng tinh
thăn đến muôn ngàn ràn
trật tiên hao của cũng do mệnh (mình)
Anh em thù ghét (nhau) cũng
đừng oán trời
Nhạn bay qua quan ải cánh
mệt mỏi
Hoa nở trên đỉnh núi
lạnh chỉ còn một bông tươi
Cuối cùng gặp lại
người bạn (cũ) quen lúc ban chiu
Ta cùng vẻn mây mà bay lên trời
xanh
5. Phán đoán
* Thử mệnh gian nan tảo
lịch, ma nạn tằng kinh, khuyến thân lãnh như
băng, huynh đệ tâm như thiết, ngư tại thủy
trung lãnh noãn 暖 tự tri, hổ lang nội bất
thương nhân, kinh cức trung lưu xích cước, cát
tinh cứu tai tự tiêu ma 摩, an nhàn trung sinh xuất
phiền não, bôn ba trung biến xuất hoan hỷ, giai thị
thóai thần lai nhập mệnh, ta đà tằng đẵng
vị năng hưu 休.
* Mệnh này đã sớm trải
qua gian nan nguy hiểm, đã từng trải qua hoạn nạn,
thân quyến tính lạnh như băng, anh em tâm như sắt,
cá ở trong nước ấm hay lạnh thì tự mình biết,
bên trong là con cọp con sói nhưng không hại người,
đi qua trong gai góc để lại dấu vết chân, cát
tinh cứu trợ tai nạn tự tan biến mất
đi, trong lúc an nhàn lại sinh ra phiền não, trong lúc bôn ba
lại biến ra hoan hỷ, đều bởi thoái thần
vào trong mệnh, vấp trắc chật vật chưa
được tốt lành.
6. Cơ nghiệp
Tí môn thiên phúc tự nhiên phong
Tích đức kỳ lân nhập
mộng trung
Đình hạ ban y
hương niệu xứ
Thung tùng lan
huệ vũ đông phong
Dịch:
Cửa Tỉ môn tự nhiên
bị ông Thiên phúc khép kín
Vì đã tích đức nên
trong giấc mộng mơ thấy con Kỳ lân
Dưới sân từ màu áo sặc
sỡ phát ra mùi hương thơm
(Các) cây thung tùng lan huệ như nhảy múa với gió
đông
7. Huynh đệ (anh em)
Song song nhạn túc lư hoa ngoại
Nhất cá cô hong trục vãng
hà
Vạn lý giang sơn cọng
du lãm
Tùng âm thâm xứ anh kiêm hà
Dịch:
Bày nhạn ngủ từng cặp
ờ ngoài rừng lau
Một con chim hồng
đang đuối theo trong buổi ráng
chiều
Non sông muôn dặm cùng nhìn ngắm
Dưới bóng tùng sâu kín phản
ánh vào cỏ kiêm cỏ hà
8. Hành táng (sự nghiệp)
Bình sinh từ thiện lạc
thiên chân
Mao tiết lưu
phương cập hậu côn
Thân hữu kỷ đa vinh
hiển sự
Trùng trùng điệp điệp
báo hoàng ân
Dịch:
Suốt đời giữ
lòng lành vui với tính trời cho
Đã cầm cờ mao tiết lưu tiếng thơm cho con cháu
Sau thân này đế lại
cho bao nhiêu sự vinh hiển
Trùng trùng điệp điệp
bao lần lạy tạ ơn vua
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Thường biến danh viên
kỷ xứ hoa
Hoa không tử thực hiển
vương gia
Tuế hàn nhân sự không trù
trướng
Minh nguyệt thanh phong hứng
tự xa
Dịch:
Đã thưởng thức
muôn hoa ở các vườn danh tiếng
Hoa không mà sinh ra quả thực
được vinh hiền ở nhà vua
Cuối năm trời lạnh
nhân sự luống buồn bã
Đợi cho trăng sáng gió
trong nguồn cảm hứng sẽ đến
10. Tử tức (con cái)
Hoa khai tam đóa giáng thanh
hoàng
Nhất quả tường
đông nhất quả hương
Cánh khán vãng lai chi thượng
quả
Nhãt chi thắng tựa nhất
chi cường
Dịch:
Ba bông hoa nở màu xanh chen màu vàng
Một quả ở tường
bên đông một quả thơm
Đến chiều lại
xem quả ở trên cành
Một cành tốt cũng giống
cành kia mạnh
h) Thu thành (cuối cuộc đời)
Long xà đảo xứ thị
quy kỳ
Vạn lý giang sơn bất
cải di
Thiên bạn chi lan
hương ánh nhật
Phi phàm trực hướng cửu
thiên thời
Dịch:
Đẽn năm Thìn năm
Tỵ là kỳ hạn lúc trở về
Thay muôn dặm non sông không có
gì thay đổi
Hoa chi hoa lan
ở phương trời tỏa mùi hương hòa với
ánh mặt trời
Đó là lúc một cánh buồm
lưu (trở) về Cửu thiên
QUẺ SỐ 54: BÁT THUẦN
KHÔN
KỶ
– ĐINH
1. THIÊN OANH TINH
Giờ Đinh Sửu: Cách
THU HOA PHÙNG VŨ
Dịch: Hoa mùa thu
gặp mưa
Giải: Trung niên giao vận
thương hữu ý ngoại phong ba
Dịch: Giao vận vào tuổi
trung niên còn có sóng gió bất ngờ
Giờ Đinh Mão: Cách VÃNG TIẾT
HOÀNG HOA
Dịch: Hoa vàng thời tiết
muộn
Giải: Lập chí kiên cường
vãn cảnh tiêu diêu
Dịch: Lập chí vững
chắc tuổi già an nhàn
2. THIÊN HỒ TINH
Giờ Đinh Tỵ: Cách
THIÊN CHU NHẬP HẢI
Dịch: Thuyền nhỏ
đi vào biển
Giải: Cô lập vô trợ
phòng hữu hoạn nạn
Dịch: Một mình không ai
giúp đỡ đề phòng hoạn nạn
Giờ Đinh Mùi: Cách THU NHẠN
TRIỂN 闡 DỰC
Dịch: Nhạn mùa thu tung cánh
Giải: Dục đồ
phát triển 展 tu tại tứ nhập dĩ ngoại
Dịch: Muốn phát triển
nên đợi ngoài 40 tuổi
3. THIÊN HOẢNG TINH
Giờ Đinh Dậu: Cách
THIỀN ĐIỂU ĐẦU LÂM
Dịch: Ve sầu, chim cùng
nương minh trong rừng
Giải: Ỷ依 nhân tác
giá miễn đồng nỗi 凍餒 chi ưu
Dịch: Nương dựa
nhờ người khác làm nên sự việc, khỏi lo
đói rét
Giờ Đinh Hợi: Cách
LƯƠNG NGUYỆT HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền
dưới trăng lành
Giải: Nhất sinh tiêu diêu
tự tại
Dịch: Suốt đời an nhàn sung sướng
4. TIẾP THỤ PHÙNG XUÂN
cách
Nhất thượng vạn
phong tuyết tiệm tiêu
Thùy tương tân mộc tiếp
tân điều
Lợi danh bản thị
tư cơ hữu
Thành bại giai nhân mệnh
lý chiêu
Thủy tẽ uyên
ương phân bạn lữ
Thiên biên hồng nhạn thất
quân cao
Hoa khai chính thị xuân tam nguyệt
Chỉ khủng cuồng
phong nhất dạ phiêu
Dịch: GHÉP CÂY GẶP MÙA
XUÂN
Mặt trời lên khỏi
muôn ngọn núi tuyết dần tan
Ai đem cành mới ghép cành mới
Lợi danh vốn nhờ
tư cơ mà có
Việc thành hay bại
cũng do mệnh mà ra
Trên mặt nước uyên
ương chia đôi ngả
Bên trời hồng nhạn
bay lạc đàn
Hoa nở chỉnh vào lúc thảng
ba mùa xuân
Chỉ sợ một đêm
cuồng phong làm cho rơi rụng
5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh cơ
mưu hữu trí gian giảo đa nghi, hữu quyền
bính, hội thao trì 操持, vô duyên chiêu đích tử 嫡子, hữu
phận thú hiền thê, sinh đới tam hình thất sát,
thân phòng nhục phá bì hành, tài bạch hướng ngoại
phương tích tụ, phú quý tại gia hội thi vi 施 爲, chỉ
nhân chiêu 昭 mộ 暮 phụng thiện, đáo xứ phương tiện
từ bi 慈悲, đắc ý nùng thời hưu tiến bộ.
lâm kỳ tỉnh đắc thất tiện
nghi, nhược vấn lục thân huynh đệ phận,
lạc hoa lưu thủy các đông tây.
* Mệnh này là có cơ
mưu có hiểu biết gian trá nhiều nghi ngờ, có quyền
hành trong tay, giỏi giữ gìn, không duyên với con trưởng,
có phận lấy vợ hiền lành, sinh ra bị tam hình thất
sát, thân thể phòng thịt phá da hành, tiền bạc hướng
ra phương bên ngoài thì tích tụ giầu sang, ở trong
nhà thường hay bày vẽ ra làm việc này việc kia, chỉ
vì sớm chiều phụng sự điều thiện,
đến nơi nào tỏ lòng lành thương xót, khi
đã đắc ý nồng hậu rồi thì thôi chớ nên
tiến tới nữa, tới kỳ tỉnh ngộ ra rồi
được thì đã mất tiện lợi, nếu hỏi
gia đình hai họ và thân phận của anh em, thì giống
như hoa rơi nước chẩy ở Đông Tây mỗi
nơi vậy.
6. Cơ nghiệp
Dục bải trần hành vọng
bích tiêu
Nại hà vũ dực vị
kiên lao
Âm công tích đức tri âm
thượng
Giá hạc hòe cầm thượng
cửu cao
Dịch:
Muốn bỏ chốn bụi
trần lên thang mây
Tiếc rằng lông cánh
chưa đầy đủ
Nhờ âm công tích đức
gặp được bạn tri âm
Mang đàn cưỡi hạc
lên chốn cửu cao
7. Huynh đệ (anh em)
Nhạn phi chi tự quá tiêu
tương
Lưỡng chích bi minh nhập
sở hương
Duy hữu cô hồng tiêu hán
viễn
Giang sơn nhược lục
tích dư lương
Dịch:
Nhạn bay hình chữ chi qua
bến tiêu tương (1)
Hai con cất tiếng kêu bi
thương bay vào nước Sở
Chỉ còn lại chim hồng
lẻ loi ờ tầng mây xa xôi
Nhìn non sông một màu cỏ lục
chất chất lương thừa
(l) Nhạn bay hình chữ chi
là bay không đều nhau.
8. Hành táng (sự nghiệp)
Chu hành bán dạ phong ba hiểm
Tự ngộ dương
đầu hữu nhật kỳ
Đắc tại giang biên
bình ồn xứ
Tang du nguyệt chiếu hữu
quang huy
Dịch:
Thuyền đi lúc nửa
đêm gặp trận phong ba hiểm trở
Đầu năm Mùi tự
nhiên có người giúp đỡ
Đáp vào ven bờ nơi yên
ổn
Bãi dâu được ảnh
trăng chiều vào sáng rực
9 Hôn nhân (vợ chồng)
Sở thụ Ngô hoa cảnh
sắc tiên
Yến phi oanh vũ nhật
hòa thiên
Cuồng phong xâu vũ lai hiên
hạm
Nguyệt ám sơn thâm văn
Đỗ quyên
Dịch:
Cây sở hoa Ngô cảnh sắc
lại tươi
Yến bay Oanh múa ánh
dương chan hòa bâu trời
Mưa to gió lớn đập
vào mái hiên lan can
Trăng mờ núi thắm vắng
tiếng chim Đỗ quyên
10. Tử tức (con cái)
người tuổi Kỷ sinh giờ Đinh
Chi đâu tam quả lộng
thanh thiên
Lưỡng quả điêu
linh vãng kiến thương
Nhược kiến khuyển
dương bi hậu hỉ
Long phi phượng vũ
độc cao tường
Dịch:
Đău cành ba quả nức
mùi hương
Hai quả tàn tạ đến
chiều gặp tồn thương
Gặp năm Tuất năm
Mùi sau cơn buồn lại thấy vui
Rồng bay phượng múa,
riêng bay lượn (2)
(2) Việc con nào, con đó
làm
11. Thu thành (cuối cuộc
đời)
Kê thôi chung
động nguyệt tương trầm
Thử vĩ
ngưu đầu hữu nhất kinh
Khô mộc tái khai hoa diễm
sắc
Mộng hồi dũ giác mộng
hồn thanh
Dịch :
Gà dục chuông kêu trăng sấp
lặn
Cuối năm Tý đầu
năm Sửu gặp trận kinh hoàng
Cây khô lại nở hoa diễm
lệ
Sau giấc mộng càng thấy
mộng hồn thanh thoát
QUẺ SỐ 55: LÔI ĐỊA
DỰ
KỶ
– MẬU
1. THIÊN KHIÊN TINH
* Giờ Mậu Tý: Cách PHÓNG
TIỄN XUYÊN VÂN
Dịch: Phóng mũi tên xuyên
mây
Giải: Tuy hữu đại
chí nan vọng thành công
Dịch: Cho dù có chí lớn
cũng khó mong được thành công
* Giờ Mậu Dần: Cách
OANH ĐỀ PHƯỢNG VŨ
Dịch: Oanh hót Phượng
múa
Giải: Vận mệnh thác
tạp tác sự hữu đắc hữu thất
Dịch: Vận mệnh hỗn
tạp làm việc có được có mất
2. THIÊN TƯỚNG TINH
* Giờ Mậu Thìn: Cách KINH
ĐIỆP NHẬP
Dịch: Bướm bị
kinh sợ bay vào vườn hoa
Giải: Thông minh tự dụng
phòng nhập mê đồ
Dịch: Tự cho là thông minh
đề phòng đi vào đường sai lạc mê lầm
* Giờ Mậu Ngọ: Cách
THỦY THƯỢNG MINH CẦM
Dịch: Gẩy đàn trên
nước
Giải: An
nhàn xứ phòng hữu phong ba
Dịch: Ở nơi an nhàn đề phòng gặp khi sóng gió
3. THIÊN LỘC TINH
* Giờ Mậu Thân: Cách KINH
ĐIỂU THOÁT VÕNG
Dịch: Chim thoát được
lưới sợ hãi
Giải: Tuy đa ưu hoạn
sự hữu giải cứu chi nhân
Dịch: Tuy gặp nhiều
hoạn nạn tự nhiên có người đến giải
cứu
* Giờ Mậu Tuất: Cách
KÌNH NGƯ TẠI CỪ 渠
Dịch: Cá ở trong kênh ngòi
sợ hãi
Giải: Khốn thủ gia
viên, sự đa phất nghịch
Dịch: Khốn đốn
cố thủ ở trong vườn trong nhà, việc nhiều
ngang trái
4. NHẠN QUÁ HÀN GIANG Cách
Hoạt kế hoàn tu hoãn hoãn
thành
Kinh doanh cánh phục hữu
kinh doanh
Cố viên xuất sắc
kham hồi thủ
Thượng uyển xuân hoa
khả tiến trình
Nhạn ảnh quá giang đa
thất trụy
Đào hoa trị vũ diệc
thương thần
Bình sinh tiền thoái đa trù
trướng
Dương mã tương
phùng túc lợi danh
Dịch: NHẠN (bay) QUA SÔNG
LẠNH
Sinh kế nên tính từ từ
mới thành công
Kinh doanh tiếp tục lại
kinh doanh
Hãy quay đâu nhìn cảnh xuân
sắc nơi vườn cũ
Nên tiến bước về
nơi vườn thượng uyển có hoa xuân
Bóng nhạn thoáng qua sông phần
lớn như rơi rụng
Hoa đào gặp mưa
cũng bị tổn thương
Cuộc đời tiến
thoái gặp nhiều lo lắng
Dê Ngựa gặp nhau thời
lợi danh đầy đủ (l)
(l) Cuối năm Ngọ
đầu năm Mùi
5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh sơ niên
bác tạp 駁雜 tảo tuế tân cần, lao tâm phí lực, dụng
tận tinh thần, cốt nhục như băng thán, tài bạch
tợ phong vân, bách kế thiên phương thành nhất sự,
thu lai tịnh bất kiến ân cần 慇勤 , viễn phương bằng hữu
tương tôn trọng, cận xứ thân lân khước bất
thân, chỉ hợp ly hương biệt tỉnh khứ,
đắc an thân xứ thủ an thân.
* Mệnh này tuổi trẻ
lẫn lộn không thứ tự sớm bị cay đắng
khổ cực, nhọc lòng hao phí sức lực, sử dụng
hết cả tinh thần, gia đình ruột thịt
như là băng lạnh tro tàn, tiền tài như mây gió tụ
rồi tan, trăm phương ngàn kế cho thành một việc,
kết quả thu lại đều chẳng thấy hậu
đãi chu đáo, ở nơi phương xa bạn bè cùng
tôn trọng, nơi chốn thân gần lại chẳng thân,
chỉ hợp lìa xa quê đi nơi khác, được
nơi an thân hãy ở yên thân.
6) Cơ nghiệp
Ngũ hồ tứ hải
gia hà tại
Lợi lộc du du chí khí cao
Mạc quái trình đồ lai
vãng tẩu
Trùng khai cô trúc điếu
linh ngao
Dịch:
Năm hồ bốn bể
biết đâu là nhà
Lợi lộc lâu dài chí khí lại
càng cao
Đừng lấy làm lạ
sao cứ mãi bôn ba
Hãy lấy cần trúc ra mà câu
cá ngao vàng
7 Huynh đệ (anh em)
Ngũ phương phong tống
ngủ minh kê
Ngô Việt tiêu tương
các tự y
Duy hữu tiền đường
giang thượng ngạn
Đào hoa ảnh lý lộng kim huy
Dịch:
Gió thổi năm
phương nghe tiếng năm con gà gáy
Đều xa Cách Ngô Việt
nơi bến tiêu tương
Chỉ thấy trên bờ
sông tiền đường
Dưới bóng đào hoa dạo
phướn vàng
8. Hành táng (sự nghiệp)
Lộc trọng chung tu chưởng ấn quyền
Tài đa duy lự họa
khiên liên
Tri cơ mạc hướng
giang biên lập
Tự hữu cao nhân chỉ
dẫn duyên
Dịch:
Lộc nhiều sau lại
được năm quyên hành
Của nhiều nhưng sợ
họa liên miên
Biết cơ như thế
thì đừng đứng bên sông
Tự nhiên có bậc cao nhân
đến chỉ dẫn cho
9. Hôn nhân (vợ chồng)
người tuổi Kỷ sinh giờ Mậu
Uyên ương tương
đối lưỡng thê thê
Phong đãi phù bình đông phục
tê
Nguyệt lạc lâm sao tinh
lãng lãng
Vô liêu sầu thính tử qui
đề
Dịch:
Cặp uyên ương sống
đôi dáng lướt thướt
Gió lộng bèo trôi từ
đông sang tây
Trăng lặn đầu
cây sao lấp lánh
Nghe tiếng chim tử qui
lòng buồn man mác
10. Tử tức (con cái)
Mộ xuân nhất đối
hoa thành hậu
Cẩn kiến chi đầu
kết nhị đào
Đản đác âm
dương tài thực cửu
Tự nhiên phúc chí tính danh cao
Dịch:
Sau khi đôi bông hoa nở vào
cuối xuân
Chỉ thấy đầu
cành kết một trái đào
Nhờ khỉ âm dương
vun đắp đã lâu
Tự nhiên phúc đến lừng
tên tuổi
11. Thu thành (cuối cuộc
đời)
Vận hạn chỉ sầu
Canh dữ Ất
Vận khai liên ngộ nguyệt
quang huy
Tâm tư tích nhật kinh doanh
xứ
Lục thủy thanh sơn ẩn
thúy vi
Dịch:
Nên lo vận hạn vào
năm Canh năm Ất
Mây tan lại gặp trăng
sáng rực
Hãy nhớ lại nơi kinh
doanh lần trước
Non xanh nước biếc ẩn
hiện khí trong xanh
QUẺ SỐ 56: BÁT THUẦN
KHÔN
KỶ – KỶ
1. THIÊN THOÁI TINH
* Giờ Kỷ Sửu: Cách
VŨ QUÁ CHỦNG TÚC
Dịch: Qua cơn mưa trồng
lúa
Giải: Thiếu niên bất
cần học lão đại đồ thường bi
Dịch: Tuổi trẻ không
siêng năng học già rồi sẽ hối hận
* Giờ Kỷ Mão: Cách THẠCH
THƯỢNG TÀI LIÊN
Dịch: Trồng cây sen trên
đá
Giải: Vị tử tôn tác
ngưu mã đồ tự lao khổ
Dịch: Vì con cháu mà làm thân
trâu ngựa, tự rước những lao
nhọc khổ cực
2. THIÊN HỐI TINH
* Giờ Kỷ Tỵ: Cách BẢO
KIẾM TÀNG HẠP
Dịch: Gươm báu giấu
trong tráp
Giải: Tuy hữu cao tài nan vọng dụng thế
Dịch: Tuy có tài cao khó mong muốn
được đời dùng đến
* Giờ Kỷ Mùi: Cách XUÂN MỘC
TÚC ĐIỂU
Dịch: Mùa xuân chim đậu
trên cành cây
Giải: Thiện ư doanh
mưu y thực vô ưu
Khéo kinh doanh khỏi lo cơm
áo
3. THIÊN ĐƯƠNG TINH
* Giờ Kỷ Dậu: Cách
ĐÔNG LĨNH TU TRÚC 修竹
Dịch: Cây trúc cao trên đỉnh
núi trong mùa Đông
Giải: Tiêu dao khoái lạc
vãn cảnh phả giai
Dịch: An nhàn sung sướng
cảnh về già càng thêm tốt đẹp
* Giờ Kỷ Hợi: Cách
BÌNH 缾 NỘI MAI HOA
Dịch: Hoa mai trong bình
Giải: Nhất sinh bão khuất
vô đắc chí chi thời
Dịch: Suốt đời
ôm ấp hoài bão không lúc nào đắc ý
4. TẠC THẠCH KIẾN NGỌC
Cách
Tạc thạch xuyên thờ
phùng đoan ngọc
Quái ngọc khô tùng bàng tu trúc
Hồng nhạn thiên biên cô
độc phi
Âu lộ sa
biên kiều nhất túc
Viên lâm thị xứ phát xuân
hoa
Duy ngã đình tiền trưởng
thu cúc
Bách niên thế sự
vấn như bà.
Bán tử bán tôn tương bạn
trú
Dịch: ĐÀO ĐÁ THẤY
NGỌC Cách
Lúc đang đào đá bắt
gặp ngọc quí
Ngọc lạ cây tùng khô dựa
vào cây trúc
Bên trời chim hồng chim nhạn
bay lẻ loi
Cò vạc bên bãi cát kiễng một
chân
Vườn rừng là nơi
hoa xuân nở
Chỉ có ở trước
sân ta cây cúc vàng lớn trong mùa thu
Thử hỏi trăm năm
thế sự như thế nào
Cùng ở với con rể và
cháu ngoại
5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh thâm tư viễn
lự doanh viễn lao tâm, khẩu trực tâm từ tính cao
khí ngạnh, thụ bất đắc khúc trực ngất
bất đắc tiện nghi, phân thanh lý bạch, bổ
đỏan khiên trường, vi sự dị thành vu nhân bất
túc, thê nhược nan vi tử đa bất tú, công danh
hư tài bạch háo, xảo lý đắc lai không lý khứ,
thủy thượng phù bào nhỡn tiền hoa.
* Mệnh này lo nghĩ sâu xa
kinh doanh nơi xa nhọc lòng, miệng thẳng lòng lành chịu
không nổi uốn cong bẻ thẳng, nuốt không nổi
tiện nghi tạm bợ, chia rõ xanh trắng thêm ngắn bớt
dài, làm việc dễ thành với người không đủ,
vợ yếu đuối khó làm nên, con phần nhiều
không tốt, công danh chỉ là hư ảo tiền bạc thì
hao tổn, đựơc sự khéo léo tinh xảo lại
đi mất trở thành không, bọt bèo nổi trên nước
trước mắt chỉ là phù hoa .
6. Cơ nghiệp
Kinh cúc lâm trung trưởng cự
tài
Tiệm khai cơ địa
khởi lâu đài
Thiên biên thập tải không
tiêu tức
Cấp trạo nguyệt minh
qui khứ lai
Dịch:
Cây lớn mọc lên trong rừng
gai góc
Dần mở mang nền móng
xâu dựng lâu đài
Mười năm ven trời
vắng tin tức
Dưới mảnh trăng
mái chèo gấp đi cùng lại
7. Huynh đệ (Anh em)
Tứ nhạn tà phi Ngô Việt
xứ
Nhất thanh hạc lệ
hướng thiên biên
Tri âm đa cận thanh quang sắc
Tinh trạo ngư
chu tự vãng hoàn
Dịch:
Bốn con chim nhạn bay chếch
về phía Ngô Việt
Một tiếng bạc kêu
lơ lửng phương trời
Cùng bạn tri âm tới gần
chốn thanh quang
Thuyền câu phẳng lặng
tự trôi về
8. Hành táng (sự nghiệp)
Vô tâm ỷ ngọc túc than
dương
Ngạc phá phương mai lộng
lãng hương
Tam ngũ
dạ thâm qui nguyệt bạ
Tiếu đàm phong nguyệt
hướng tiêu tương
Dịch:
Không có ý đem ngọc ra mà
đùa giỡn
Tung cánh boa mai mùi hương thơm phức
Đêm khuya mồng ba mồng
năm trăng đã lặn
Vui đùa trăng gió bến
tiêu tương
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Sa chữ uyên ương triệu hợp hoan
Bạch tần hồng lục
hý an toàn
Nhật biên hồi thủ
hôn nha tán
Độc tự thanh ngâm mộng
diệc nhàn
Dịch:
Trên bến cát buổi sáng cặp
uyên ương cùng vui vẻ
Rau tần rau lục phất
phơ như giỡn với cò vạc
Bên chiều quay đầu thấy
con quạ đã bay đi
Một mình ngâm nga cảnh
nhàn như giấc mộng
10. Tử tức (con cái)
Hà Hoa đóa đóa phát tà chi
Nhất quả thê
lương phong vũ thời
Kham tiếu vãng lai giang
thượng khách
Dạ văn ngư
địch bàng khê xuy
Dịch:
Nhiều bông sen nở trên
cànhg chênh chếch
Một quả (sen) nhìn thê thảm
trong lúc gió mưa
Đáng cười những
khách qua lại trên sông
Nửa đêm nghe tiếng
kèn ngư phủ vẳng từ khe núi
11. Thu thành (cuối cuộcđời)
Nhân do tâm sự bất thanh
nhàn
Khuyển phệ kê minh thủy
xuất quan
Vạn lý giang san thu lãm hậu
Tiêu điêu vật ngoại
ngọc lan can
Dịch:
Bởi vì tâm sự chẳng
được an nhàn
Năm Tuất năm Dậu
hãy ra cửa ải
Sau khi muôn dặm non sông
đã lọt vào tầm mắt
Dựa trên lan
can ngọc tâm hồn tiêu diêu ngoài cõi vật chất
QUẺ SỐ 57: ĐỊA TRẠCH
LÂM
KỶ – CANH
1. THIÊN HIÊU TINH
* Giờ Canh Tý: Cách XUÂN QUANG SƠ KHIẾT
Dịch: Ánh xuân mới tinh
khiết
Giải: Thiếu niên đắc
ý chuyển nhãn tiện không
Dịch: Tuổi trẻ
đắc ý chớp mắt tất cả thành không
* Giờ Canh Dần: Cách U LÂM
XẠ YẾN
Dịch: Bắn chim én trong rừng
tối
Giải: Mệnh vận uyển
愆 thác 錯 động nhiếp 屮 đắc cữu 咎
Dịch: Mệnh vận sai
trái lẫn lộn, hễ mới hoạt động là có xấu
lỗi lầm xảy ra
2. THIÊN KHAI TINH
* Giờ Canh Thìn: Cách KHỐN
LONG HÀNH VŨ
Dịch: Rồng bị khốn
đốn mệt mỏi trong mưa
Giải: Cửu khốn chi hậu
đại hữu tác vi
Dịch: Sau khi bị khốn
đốn lâu rồi sẽ làm nên việc lớn
* Giờ Canh Ngọ: Cách THẠCH
TUYỀN NGỘ VŨ
Dịch: Suối đá gặp
mưa
Giải: Đắc thời
chi khởi vô vãng bất lợi
Dịch: Được thời
mà khởi sự việc gì cũng đều có lợi
3. THIÊN CHƯƠNG TINH
* Giờ Canh Thân: Cách XUÂN OANH
HẠ YẾN
Dịch: Chim oanh mùa xuân, chim
én mùa hạ
Giải: Nhất sinh đắc
hưởng diễm phúc
Dịch: Trọn đời
được hưởng diễm phúc
* Giờ Canh Tuất: Cách
ĐÀI CỔ TUYỀN HƯƠNG
Dịch: Rêu cũ suối thơm
Giải: Lão vận hanh thông
danh thùy cửu viễn
Dịch: Tuổi già hanh thông
lưu danh muôn thủa
4. VŨ ĐẢ HÀ HOA cách
Thử mạng sinh lai bất
ngộ thời
Thanh tùng thủy bách tự
ưu du
Vô tình hồng nhạn đa
phân tán
Hữu ý uyên ương bất
khẳng phi
Hỏa phát ly cung ôi tẫn mọc
Kim sinh đoài thượng
phúc sinh căn
Chi sầu hồng nhị
phong linh lạc
Bất kiến thành âm hữu
tử thời
Dịch: MƯA DẬP HOA SEN
Mạng này sinh ra không gặp
thời
Thế nên tìm tùng xanh bách biếc
mà ngao du
Hồng nhạn vô tình mà chia
rẽ
Cặp uyên ương có ý
cũng chẳng đi chung với nhau
Lửa chảy ở
phương Nam gỗ cháy thành tro
Vàng sinh ra ở phương
Tây lại nẩy gốc
Đáng buồn thay nhị
đỏ bị gió làm tơi tả
Chẳng hề thấy bóng
vào lúc đang có quả
5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh vi nhân kiều
mộc 喬木 tiêu cách, cô nguyệt tinh thần, kiến sự
chí thành, vi nhân chất trực, huynh đệ thiểu hòa,
cốt nhục tương sơ, tâm nhiệt nặc thị
chiêu phi, yếu hiếu khất nhân khuy 虧 ẩu
khí, dụng chân tâm phản thành bất thị, quản nhàn
sự đào nặc 逃匿 ưu sầu, nhất sinh hảo sự đa
ma, kiện kiện hổ đầu xà vỹ, thân nhàn tâm bất
nhàn, nội cấp ngoại đầu khoan, mạc oán sinh
lai vô ngộ thì.
* Mệnh này như tiêu biểu
cách của cây cao, như tinh thần trăng đơn chiếc,
thấy việc là làm hết lòng chân thực với việc,
là người chất phác ngay thẳng, anh em ít hòa thuận,
ruột thịt với nhau sơ sài không thân thiết, nhiệt
tâm lại bị dấu phải với trái, lại thích muốn
ăn thua với người nào có tính khí hay gây gổ, dùng
tâm chân thành lại phản ngược lại là không phải,
muốn an nhàn cai quản công việc thì phải ẩn trốn
nỗi ưu sầu, cả một đời nhiều miệt
mài trong việc tốt lành, hết thẩy sự kiện
đều là đầu cọp đuôi rắn, thân nhàn mà tâm
không nhàn, bên trong thì gấp gáp ngoài thì khoan thai chậm rải,
chớ than oán bởi vì sinh lai chưa gặp thời.
6. Cơ nghiệp
Thiên lộc triều nguyên bãi
dụng ưu
Thanh tùng thủy bác tự
ưu du
Tang du đa thiếu nhàn
điền địa
Chi quế phân phương bất
thụ tu
Dịch:
Lộc trời cho sẵn chẳng
cần lo
Tùng xanh bách biếc cứ
ngao du
Vườn dâu nhiều ít vui
đồng ruộng
Cây chi cây quế ngát mùi
hương một gốc to
7. Huynh đệ (anh em)
Tam nhạn tà bay Ngô Vệt khứ
Cô hồng độc lệ
trường thiên biên
Tri âm nhất tiễn thanh
danh viễn
Đặc lộc trì cơ hội
thiên duyên
Dịch:
Ba con chim nhạn bay xiên xứ
Ngô Việt
Bên trời đơn chiếc
nhạn kêu to
Có người từ âm tiến
cử lừng tên thợ
Duyên may được lộc
bởi trời cho
8. Hành táng (sự nghiệp) h
Tự tòng đắc bê cửu
yếm lưu
Vận hạn phùng kê tiệm
xuất đâu
Duy hữu vãng lai phong thê hảo
Nhất phiên huân nghiệp
thượng lâm thu d
Dịch:
Từ khi có lộc mãi dùng dằng
Vận hạn đến
năm Dậu mới xuất đầu lộ diện
Phải đợi đến
chiều tà thế gió mới mạnh
Thời một phen sự
nghiệp lớn thành công lớn
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Tích nhật tương y lộc
tự tùy
Uyên ương trung lộ các
phân phi
Đường biên âu lộ
phân phân lập
Minh nguyệt thanh phong trình tử
qui
Dịch:
Ngày trước cùng
nương tựa nhau nên có lộc
Nào ngờ giữa đường
uyên ương chia rẽ
Bờ ao cò vạc đứng
lố nhố
Trăng sáng gió trong vẳng
tiếng chim tứ qui
10. Tử tức (con cái)
Hạm tiền quá tử tổng
nhiên tiên
Vũ xậu phong cuồng vị
tất yên
Dây hữu âm công tài bồi lực
Long phi phượng vũ
hướng trùng viên
Dịch:
Trước song cửa mấy
quả đều tươi tốt
Nhưng mưa to gió lớn
nên chưa bắn được yên
Vậy nhờ có âm công
(ơn của tổ tiên) vun đáp
Nên mới có rừng bay
phượng múa ở lưng trời
11. THU THÀNH (cuối cuộc
đời)
Giản thủy khê lưu
đa mậu thịnh
Thị xứ thê trì lạc
tính chân
Viên hạc tương y thiên
ngoại khoát
Đào hoa nguyên lý hữu ngư nhân
Dịch:
Nước khe dòng suối phần
lớn đều trong lành
Hãy chọn nơi đây
để vui với tuổi trời
Vượn bạc cùng
nương bầu trời rộng
Thấy bóng chàng ngư phủ ở chốn đào hoa
QUẺ SỐ 58: ĐỊA
THIÊN THÁI
KỶ – TÂN
1. THIÊN KHỐ TINH
* Giờ Tân Sửu: Cách TỈNH
KHÔ PHÙNG LÂM
Dịch: Giếng khô gặp
mưa dầm
Giải: Cùng khốn thời
tự hữu hảo nhân tương phùng
Dịch: Lúc thời cùng khốn
tự nhiên gặp người tốt
* Giờ Tân Mão: Cách HOÀNG VIÊN
CHỦNG TÙNG
Dịch: Trồng cây tùng trong
vườn hoang
Giải: Kiệt lực kinh
doanh hậu hữu đại vọng
Dịch: Kinh doanh hết sức
lực về sau có triển vọng lớn
2. THIÊN THƯƠNG TINH
* Giờ Tân Tỵ: Cách CAO LÂU
VỌNG NGUYỆT
Dịch: Trên lầu cao ngắm
trăng
Giải: Khả vọng viên
mãn chi kết quả
Dịch: Khá mong có kết quả
tròn đầy
* Giờ Tân Mùi: Cách ÚNG 甕 LÝ LIÊN
KHAI
Dịch: Hoa sen nở trong cái
hũ
Giải: Hậu tự bất
thậm hưng vượng
Dịch: Con cháu về sau
không được hưng vượng cho nhiều lắm
3. THIÊN CỔ TINH
* Giờ Tân Dậu: Cách THỬ
NHẬP THƯƠNG LẪM
Dịch: Chuột vào trong kho
đụn
Giải: Nhất sinh vô y thực
chi ưu
Dịch: Suốt đời
không lo về áo cơm
* Giờ Tân Hợi: Cách KIỀU
TÙNG THÊ HẠC
Dịch: Hạc đậu
cây tùng cao
Giải: Tháo thủ thanh khiết
nghi hướng cao xứ lập tức
Dịch: Giữ được
tiết tháo thanh khiết nên hướng vào nơi cao mà
đứng
4. THẠCH THƯỢNG TÀI
UNG Cách
Tiếp cán lăng
vân bản tỉnh kiên
Tuế hàn thiên nại tự
thiên nhiên
Đài tài kiến dụng chung tu vãng
Lãng phí phù âu thả nhượng
tiên
Tứ ngủ đóa hoa thu sắc lý
Lưỡng tam hàn nhạn tịch
dương biên
Tri cơ vinh nhục nghiêm
ngưng hậu
Khóa mộc vi
chu tác tế xuyên
* Dịch:
TRỒNG THÔNG TRÊN ĐÁ
Cành đốt chạm mây
tính rất kiên
Lạnh lùng riêng chịu với
thiên nhiên
Tài lớn được
dùng e phải muộn
Bọt bèo sá kể cũng
nhường trên
Bốn năm bông thắm thu khoe sắc
Đôi ba hàng nhạn ánh
dương tiên
Biết rằng vinh nhục
sau trời rét
Xẻ gỗ làm thuyền
để vượt biên
5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh tiên hậu
tế khán như cao Can thượng bả hý, lập thân
nan ổn hải biên tạo ốc, lập trụ nan lao tiến
thoái đa hung, ưu nghi bách dạng, thân tình vô phận, cốt
nhục thành oan, chỉ nghi xuất ngoại tự thành
nhân, bất khả kháo tổ cầu cư lập, viễn
tắc nhân nhân tương kính, cận tắc cá cá
tương khinh, hữu thế mạc tại
đương phương sinh, bất liệu tha nhân khiếu
tiêu danh, nhược thị ly hương bối tỉnh
khứ, vô tâm khước hữu quý nhân khâm.
* Mệnh này xem kỹ trước
sau, tựa như là lên cao đứng đầu học
hành giỏi xem việc đỗ đạt cao như trò
đùa giỡn, lập thân khó ổn tựa như dựng
nhà ven biển, dựng trụ khó vững bền tiến
thoái nhiều hung, trăm dạng ưu lo nghi ngờ, không
có phần với tình thân nhân, ruột thịt lại trở
thành oan gia, chỉ nên đi ra ngoài tự thành người,
chẳng thể nương nhờ gây dựng nghiệp ở
tổ tiên, xa thì mọi người cùng kính gần thì mọi
kẻ đều khinh, khi có thế thì chỉ sánh vai so tài
nơi đương có, chẳng để người
khác gọi cái tên lúc còn nhỏ, nếu lìa bỏ quê
hương mà đi, thì vô tâm lại có quý nhân kính trọng.
6. Cơ nghiệp
Kim châu bảo bối các
tương sinh
Cặp chí trung niên sự tự
phân
Hữu chí bất
phương trùng kiến lập
Tang du mậu thịnh nguyệt
ly vân
Dịch:
Vàng ngọc của báu đều
cùng sinh
Đến tuổi trung niên mọi
việc đều rối rít
Nhưng nếu vững ý chí
thì có thể xây dựng lại được
Vườn dâu xanh
tươi trăng lìa mây sáng ra
7. Huynh đệ (anh em)
Hoàng không nhị nhạn bạn
giang tân
Thảo mộc xâm xâm nhân
nghĩa tồn
Hà ta tứ hải bất
tương thức
Đáo đầu tồn
nhượng khả kinh nhân
Dịch:
Bay ngang trên không đôi nhạn
làm bạn với bến sông
Cây cỏ sum xuê còn giữ
điều nhân nghĩa
Sao lại than rằng bốn
bể không có người biết
Rút cục gặp được
người khiêm tốn hết mức
8. Hành táng (sự nghiệp)
Môn đình thiên cải kỷ
bôn ba
Thủy khẩu tương
thành nhân ý hòa
Tri âm tái diệu cầm trung
khúc
Vô sầu độc chước
đãi như hà
Dịch:
Nhà cửa dời đổi
phải trải mấy lần bôn ba
Đến chỗ thủy khẩu
thì thành hợp với ý người
Gặp bạn tri âm lại gảy
khúc đàn
Khói lo rót rượu
một mình mà đợi thử xem sao.
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Uyên ương âu lộ sa châu thượng
Quần đội phân phi
hướng Ngũ hồ
Thu thủy nguyệt minh ngư võng tráo
Bát khai thu
lục dữ bình vu
Dịch:
Uyên ương và cò vạc ở
trên bãi cát
Phân chia thành đội bay về
Ngủ hồ
Nước thu
trăng sáng giăng lưới kín
Rẽ cả đám cỏ thu cỏ lục và bèo rậm
10. Tử tức (con cái)
Khán tận phân phân hoa tạ
hậu
Vãng lai nhất quả ký chi
đầu
Hoàn bằng âm đức
tương phù trợ
Hội xinh nhân duyên đãi miện
lưu
Dịch:
Sau khi xem thấy hoa rơi
tan tác
Trời chiều còn thấy
một quả ở đầu cành
Nhờ có âm đức (của
tổ tiên) cùng phù trợ
Lại gặp nhân duyên cùng
mũ miện có giải
11. Thu thành (cuối cuộc
đời)
Đăng đồ mạc
hướng hiểm trung hành
Kỵ mã đăng chu hiểm nhất kinh
Giả sử kiến nguy
trung hoạch phúc
Cát tinh tương ngộ tử
trung sinh
Dịch:
Lên đường đừng
đi về phía hiểm trở
Cưỡi ngựa lên thuyền
gặp một phen kinh hãi
Ví thử gặp nguy nhưng
sau lại gặp phúc
Gặp
được sao lành nên thấy cái sống trong cái chết.
QUẺ SỐ 59: ĐỊA THỦY
SƯ
KỶ – NHÂM
1. THIÊN PHÚC TINH
* Giờ Nhâm Tý: Cách LÃNG LÝ THỪA
SAI
Dịch: Cưỡi thuyền
vượt sóng
Giải: Lịch tận gian
tân phương nhập giai cảnh
Dịch: Trải hết gian nan cay đắng mới vào cảnh tốt
đẹp
* Giờ Nhâm Dần: Cách HÀN
THIỀN BI PHONG
Dịch: Ve sợ gió lạnh
Giải: Bần khốn chi
thời phòng hữu ý ngoại chi họa
Dịch: Trong thời nghèo khốn
phòng có tai vạ bất ngờ
2. THIÊN CỔ TINH
* Giờ Nhâm Thìn: Cách HOA BIÊN
BÀI YẾN
Dịch: Bầy yến tiệc
bên cạnh hoa cảnh
Giải: Sinh trưởng phú
quý chi gia khẩu phúc vô cùng
Dịch: Sinh trưởng
trong gia đình phú quý ăn sung mặc
sướng vô cùng
* Giờ Nhâm Ngọ: Cách VIÊM
THIÊN CHỦNG THÓC
Dịch: Trời nắng trồng
lúa
Giải: Mục tiền lao khổ nhật hậu thượng hữu
hy vọng
Dịch: Trước mắt
thấy lao nhọc khổ cực ngày sau
còn có hy vọng khá giả
3. THIÊN THƯ TINH
* Giờ Nhâm Thân: Cách NGHỊCH
THỦY HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền trong
dòng nước ngược
Giải: Nhất sinh tác sự
tân khổ
Dịch: Cả đời
làm việc khổ cực
* Giờ Nhâm Tuất: Cách
DUYÊN MỌC CẦU NGƯ
Dịch: Leo cây tìm cá
Giải: Uổng phí tâm lực
lao nhi vô công
Dịch: Uổng phí tâm lực
nhọc mà không công
4. UYÊN ƯƠNG HÝ THỦY
Cách
Hý thuỷ uyên ương bàng
bích liên
Chu y bất ngộ ngộ
trung niên
Hoàng kim vị
hứa quân thu chưởng
Bạch phát hoàn tu ngã bình quyền
Hồng nhạn song song ly viễn
trại
Uyên ương lưỡng
lưỡng hý trì biên
Nhược hoàn yếu vấn
bình sinh sự
Tùng bách viên lâm thọ vãng niên
* Dịch:
UYÊN ƯƠNG VỜN SÓNG
Cặp uyên ương vờn
sóng nước bên sen biếc
Chẳng được mặc
áo đỏ và chỉ được vào tuổi trung niên
Vàng ròng kia
chưa thể cho nhà ngươi coi giữ
Lúc bạc đầu mới
do ta năm quyền
Đôi chim hồng nhạn
lìa trại xa
Từng cặp uyên
ương giỡn bên ao
Nếu muốn hỏi cuộc
bình sinh như thế nào
Ở vườn tùng bách kéo
dài tuổi thọ
5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh đa tư
đa lự, dị bại dị thành, đạị sự
nan thành tiểu sự thâm tín, tri tiến thoái thức lao
đê, tố 做 sự trầm ngâm, vi nhân đích thực, tiểu
cấp đại khoan hỷ nộ bất thường,
thiên cân sổ lượng bất tằng tranh, nhất phân
nhất ly yếu kế toán, ư nhân bất túc cứu nhân
vô ân, cát xứ chiêu hung hung trung phản cát, mệnh lý hữu
thoái thần, bất phạm quan hình hung ngục.
* Mệnh này nhiều lo
nghĩ suy tư, dễ bại dễ thành việc lớn
khó thành việc nhỏ khó tin tưởng và sâu kín, biết
tiến thóai hiểu được thấp cao, làm việc
kéo dài sự suy nghĩ sâu xa, là người có mục
đích thiết thực, việc nhỏ thì nhanh chóng việc
lớn lại chậm rãi, vui hay giận chẳng bình
thường, đã chẳng tranh dành đong đo ngàn ký thì
lại cần tính tóan kỹ với nhau từng một phân
một ly ,ở với người không đủ, cứu
giúp người không ơn nghĩa, chỗ tốt lại vời
cái xấu tới, trong cái xấu lại trở ngược
thành tốt, trong mệnh này có thoái thần, không bị phạm
vào việc toà án tù đày hung hiểm.
6. Cơ nghiệp
Can thượng tồn thần
hiểm tại tiền
Chu y dẫn tiến ngọc
giai tiền
Vãng lai thủy khẩu nhân
tương trợ
Thảo mộc phu vinh tạ
thượng thiên
Dịch:
Giữ mình trên cành cao thấy
nguy hiểm trước mắt
Có người áo đỏ dẫn
đến trước thềm ngọc
Cuối cùng sẽ có người
ở thủy khẩu đến giúp
Cây cỏ xanh tươi tạ
ơn trời
7. Huynh đệ (anh em)
Phong cấp nhạn phi giang
biểu ngoại
Hoành tà lưỡng đối
các đông tây
Thên thân độc lập ngô
sơn ngoại
Tự hướng viên lâm
thính tử qui
Dịch:
Gió gấp nhạn bay ở
ngoài sông
Bay xiên hai cặp chia rẻ
đông tây
Một mình nương thân
ngoài núi Ngô
Tự hướng về
phía vườn xa văng nghe tiếng chim tử qui
8. Hành táng (sự nghiệp)
Hoàng kim mỹ
ngọc phi vi phú
Tích đức thân hiền tự
bảo trân
Kham thán thế tình như chỉ
bạc
Hồi tự lộng giả
khước thành chân
Dịch:
Vàng ròng ngọc báu không lấy
gì làm quý
Chứa đức gần
người hiền mới đáng quý
Ngán nỗi tình đời
như giấy mỏng
Nghĩ lại chuyện
đùa mà hóa ra thật
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Âu lộ uyên ương trì nội
hí
Tam tam lưỡng lưỡng
ánh thanh liên
Nhân duyên đoan tự kiêm hà
xứ
Tứ cửu niên thành nguyệt
tái viên
Dịch:
Cò vạc uyên ương giỡn
trong ao
Ba ba đôi đôi phản ánh
với hoa sen
Việc nhân duyên bắt mồi
từ nơi cỏ kiêm cỏ hà
Bốn chín năm mới
thành trăng lại tròn
10. Tử tức (con cái)
Xuân tận mai sao không kết
quả
Nhất chi hoa hướng thủy
biên tầm
Vãng lai tịch mịch
tương giang thượng
Bạch thủ du du thủy
toại tâm
Dịch:
Xuân đã tàn trên cành mai không
có quả
Còn một cành hoa thì hướng
về phía bên sông mà tìm
Cảnh chiêu tịch mịch
trên sông Tương giang
Đầu bạc lo phơ mới
thỏa lòng
11. Thu thành (cuối cuộc
đời)
Phùng ngưu mạc hướng
giang biên khứ
Ngộ thứ hưu
đăng mã dữ thuyền
Kiến hiểm bắt hung chung hữu phúc
Quy lại vinh khán bách hoa trên
Dịch:
Gặp năm Sửu thì chớ
đi về phía bờ sông
Gặp năm Tý thì chớ
cưỡi ngựa bơi thuyền
Gặp hiểm mà chẳng
nguy cuối cùng gặp may
Trở về ngâm vịnh
trước trăm hoa
QUẺ SỐ 60: ĐỊA
SƠN KHIÊM
KỶ – QUÝ
1. THIÊN BÍNH TINH
* Giờ Qúy Sửu: Cách Lam 嵐 điền
chủng túc
Dịch: Trồng lúa trên ruộng
miền núi
Giải: Thời lai vận
lai thu hoạch thậm phong
Dịch: Thời vận tới
thu hoạch rất nhiều
* Giờ Quý Mão: Cách Ngọc
khiết băng thanh
Dịch: Ngọc tinh khiết
băng trong sạch
Giải: Phẩm cách thanh cao
nhân khởi kính
Dịch: Giá trị tinh thần
tánh cách trong sạch cao quý người người đều
kính trọng
2. THIÊN THỨC TINH
* Giờ Qúy Tỵ: Cách KIM BÀN
ĐÔI 堆 QUẢ
Dịch: Chất quả trên
mâm bằng vàng
Giải: Tính tình viên hoạt
vạn sự vô ưu
Dịch: Tính tình đầy
đặn hoạt bát mọi việc không lo âu
* Giờ Quý Mùi: Cách Y CẨM
HÀNH CHU
Dịch: Mặc áo gấm
đi thuyền
Giải: Thành công lập nghiệp
mãn tải nhi quy
Dịch: Lập nghiệp
thành công chở đầy thuyền mà về
3. THIÊN NHIÊN TINH
* Giờ Qúy Dậu: Cách KIM KÊ
TỐNG HIỂU
Dịch: Gà vàng gáy tiễn buổi
sáng
Giải: Giai cảnh tức
tại mục tiền
Dịch: Cảnh tốt ở
ngay trước mắt
* Giờ Quý Hợi: Cách VÂN
ĐẦU VỌNG NGUYỆT
Dịch: Nhìn trăng đầu
ngọn mây
Giải: Mục tiền khốn
đốn nhật hậu thượng hữu hy vọng
Dịch: Trước mắt
thấy khốn đốn ngày sau còn có hy vọng
4. HOA LẠC THU THÂM Cách
Lọc trọng thu thâm khước hưu khuy
Sự đương thành xứ
biến tai nguy
Nại bàn hoa hướng
thâm thu tú
Pha lãnh uyên ương dạ bán phi
Nhẫn nại phương
thành trung chính đạo
Thương mang vị thị
tiến xu thì
Yếu tri gia tại trùng
sơn ngoại
Tảo hữu công danh biệt
hữu kỳ
* Dịch:
HOA RỤNG CUỐI THU
Lộc nhiều nhưng cuối
thu thì lại vơi
Việc sắp thành thì lại
biến tai nguy
Giống hoa chịu
được rét về cuối thu càng
thêm tốt
Sợ lạnh cặp uyên
ương bay đi lúc nửa đêm
Có nhẫn nại mới nên
đạo trung chính
Mờ mịt chưa phải
là lúc nên tiến bước
Muốn biết nhà ở
ngoài mấy dãy núi
Sớm có công danh riêng đã
có hạn kỳ
5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh kiến thức
cao minh cơ mưu quảng đại, thị phi bất
định thành bại bất thường, hội chi ngô 枝梧
năng khu xử 區處 nại hà vận hạn vị chí danh lợi
nan thành, hội trảm đại thụ mộc, thiêu 燒 liễu
giáp để 底 oa 鍋, xảo lý lai xuyết 輟 lý khứ,
phương chi do mệnh bất do nhân, thời chí ngưu
dương tự nhiên hưởng phúc.
* Mệnh này hiểu biết
sáng suốt cao rộng, tính toán gây dựng rộng lớn,
không định trước được phải hay là
trái, thành hay bại chẳng bình thường, giỏi chống
chỏi khéo phân biệt được sự lý cho
được tốt, tại sao vận hạn chưa
đến danh lợi lại khó thành công? ưa chặt cây
to lớn đốt tiêu giáp đáy nồi “?”, trong cái hay cái
khéo léo đến rồi lại bỏ dở dang mà đi,
mới biết là do mệnh chứ không phải là do người,
đến thời Dê và Trâu tới tự nhiên hưởng
được phúc lành.
. Cơ nghiệp
Bình sinh vị ngộ chu y khách
Ngẫu tại nê trung tưởng
bích liên
Thủy khẩu hữu nhân
tương cố vọng
Đề huề tiến dẫn
thượng thanh thiên
Dịch:
Bình sinh chưa gặp
được khách áo đỏ
Ngó sen ở trong bùn mọc
lên hoa sen biếc
Ở nơi thủy khẩu
có người đang trông ngóng
Dắt tay
trên dẫn đến tận mây xanh
7. Huynh đệ (anh em)
Trừng triệt thu không hoàng ngủ nhạn
Tây phong xuy tán nhất hồng
cô
Hồng lục bạch tần
đa thiếu hứng
Vãng lai vô ngại nhập bình
vu
* Dịch:
Trời thu
trong vắt năm nhạn bay ngang
Gió tây thổi làm cho một
con chim hồng lẻ loi
Nhìn đám rau tần rau lục
xiết bao cảm hứng
Chiều về không ngại
ngùng vào chốn cỏ rậm
8. Hành táng (sự nghiệp)
Quật thạch xuyên tuyền
thông cự hải
Thu thâm tùng quế trưởng
tân hoa
Thời hanh vận thái thanh
danh viễn
Đức nghiệp duy sùng tự
khởi gia
* Dịch:
Đào đá khai suối cho
thông ra bể lớn
Cuối thu
cây tùng cây quê nở hoa mới
Thời vận hanh thông tiếng
tăm vang dội
Công đức sự nghiệp
cao cả dấy nghiệp nhà
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Hạm hà tằng hàm châu nhất
quả
Nghĩ thành biến hóa tác ly
long
Thủy tri cửu khốn hạn
trì nội
Đắc thế du nhiên tại
thử trung
* Dịch:
Dưới cằm có ngậm
một trái châu
Tưởng rằng sẽ
biến hóa thành con ly con long
Ai ngờ mặc kẹt trong
ao cạn
Khi được thế thì
đâu có ở đó
10. Tử tức (con cái)
Thụ đầu tam chi nhất
quả phát
Duy hỉ sinh phùng tý ngọ
niên
Thiên tứ kỳ lân hưng
đại nghiệp
Phù trì tông tổ dự xuân
thiên
* Dịch:
Trên cây có ba cành mà chỉ có một
quả
Chờ đến năm Tí
năm Ngọ sẽ có tin vui
Trời cho con Kỳ Lân dấy
nghiệp lớn
Làm vẻ vang tông tổ danh dự
cao vòi vọi
11. Thu thành (cuối cuộc
đời)
Thời lai hỉ đắc
chung thân kế
Ngộ mã phùng ngưu hứng
tại gia
Nhược kiến thùy sồ
ca vũ bãi
Tiêu diêu mã thượng lạc
thiếu hoa
* Dịch:
Thời đến mừng kế
lúc chung thân
Năm Ngọ năm Sửu
càng thêm hứng thú
Nếu thấy bầy chi con
ca múa xong
Thời đủng đỉnh
trên lưng ngựa vui với ánh sáng lộng lẫy.