LƯỠNG ĐẦU TÂN – GIÁP (Dành cho người tuổi Tân sinh vào giờ Giáp)
QUẺ SỐ 71: THIÊN LÔI VÔ VỌNG
1. THIÊN BAN TINH
* Giờ Giáp Tý: Cách TUYẾT LÝ TIỀU CA
Dịch: Người đốn củi ca hát trong tuyết
Giải: Nhất sinh khốn cùng 困窮 tự đắc kỳ lạc
Dịch: Một đời khốn đốn khó khăn quá nhưng lại tự có được cái niềm vui lạ
*Giờ Giáp Dần: Cách TỈNH LÂN XUẤT CHIỂU
Dịch: Cá ở trong giếng ra ngoài ao
Giải: Cửu khốn chi hậu khả vọng phát đạt
Dịch: Sau khi bị khó khăn khốn đốn đã lâu có hy vọng rồi sẽ phát đạt
2. THIÊN MÔN TINH
* Giờ Giáp Thìn: Cách HÀN ĐÀM HẠ ĐIẾU
Dịch: Đầm lạnh thả cần câu
Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công
Dịch: Làm việc không chạy theo con đường náo nhiệt nhọc mà không công ích gì
* Giờ Giáp Ngọ: Cách CANH TÀN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Đêm đã tàn trông nhìn trăng
Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ
Dịch: Cảnh tốt đẹp không bình thường uổng phí mất tâm cơ
3. THIÊN QUỲNH TINH
* Giờ Giáp Thân: Cách BẠI LIỄU PHÙNG XƯƠNG
Dịch: Cây liễu héo úa gặp sương mù
Giải: Thất ý chi thời cánh đa ưu hoạn
Dịch: Gặp thời thất ý lại gặp nhiều lo âu hoạn nạn
* Giờ Giáp Tuất: Cách NGUYỆT CHIẾU XUÂN TÙNG
Dịch: Trăng chiếu trên cây tùng trong mùa xuân
Giải: Thiếu niên lão thành đắc nhân đề bạt 提拔
Dịch: Từ lúc tuổi trẻ cho đến già đều được người đời nâng đỡ tuyển chọn đưa lên
4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh vào giờ Giáp
VÂN TRÁO TẰNG Cách
Nùng thiên điểm điểm bố thiên nhai
Tây vọng trường an bất kiến gia
Xuân lãnh hao khai hiềm dạ vũ
Thu thâm cô nhạn lạc hàn sa
Nhân gia vô tử thành cơ biến
Ngã uổng công phu đạp phá hài
Tá vấn thử thân hà xứ hảo
Trúc tùng ảnh lý tiểu thiền trai
Dịch:
MÂY LÀM LƯỚI THÀNH LÀM TẦNG
Mây dày từng đám dăng khắp bầu trời
Từ phía tây nhìn về phía trường an chẳng thấy nhà
Xuân lạnh hoa nở chỉ tiếc là đêm mưa
Cuối thu nhạn lẻ sa bãi cát lạnh
Người ta không có con nên sinh ra cơ biến
Ta đây phí công đạp nát đôi hài
Thử hỏi thân này nương tựa nơi nào tốt
Trong bóng cây tùng và cây trúc lập thiền trai nhỏ
5. PHÁN ĐOÁN
* Thử mệnh như xuân lâm hoa đóa thu
dạ thiềm quang, nhan sắc hảo khang tú nhi bất thực, sinh nhai tăng đẳng
hoạt kế thiên khô, bạch nhật bôn trì hoàng hôn tư toán, tiến trung tư
thoái lao nhi vô công, chỉ nhân khẩu trực thương nhân thử tiểu nhân bất
túc 蹙, thân tình xuân hậu tuyết huynh đệ kính trung hoa.
* Mệnh này như đóa hoa ở trong rừng
mùa xuân trăng sáng đêm mùa thu, nhan sắc đẹp ưa nhìn tốt mà lại không
thật, bên bờ cuộc đời mưu toan kế sống lận đận khô cằn, sáng ngày thì
bôn tẩu chiều tối thì lo toan, trong tiến nghĩ lui nhọc mà chẳng có công
ích gì, chỉ vì lời nói thẳng thắn mà làm hại đến người, vì thế cho nên
kẻ nhỏ ở dưới sinh ra buồn rầu bất mãn, thân tình như sau mùa xuân tuyết
tan rã, anh em ví như hoa trong gương nhìn thấy đẹp mà chỉ là ảo ảnh.
6. CƠ NGHIỆP
Diều vọng nguy lâu bất khả tầm
Bồi hồi cần thủ giới tham tâm
Nhất triêu thiên thượng hồi xuân ý
Mạch địa long môn báo hảo âm
Dịch:
Xa thấy lầu cao nhưng đừng tìm đến
Nên lo lắng giữ gìn lòng tham
Một ngày nào đó thấy ý xuân trở lại bầu trời
Đột nhiên hay tin ở chốn long môn
7. HUYNH ĐỆ (Anh em)
Kinh sương tam nhạn đồng minh viễn
Nhất chích cô phi hạ sở giang
Hậu hữu liên chi tam lưỡng cán
Khởi kỳ nhất cán tự xâm xâm
Dịch:
Trải sương tuyết ba con chim nhạn vẳng kêu từ xa
Một con bay lẻ loi hạ xuống sở giang
Sau lại còn đôi ba nhánh sen
Đến kỳ một nhánh thật xum xuê
8. HÀNH TÀNG (sự nghiệp)
Đa thiểu tài nguyên bất tất cầu
Tổng nhiên thành bại hữu hà âu
Tiền trình tấn hữu tang du lộ
Minh nguyệt thanh phong mãn ngọc lâu
Dịch:
Tài nguyên có nhiều hay ít chẳng phải (mất công) tìm
Việc thành hay bại đã an bài sẵn chẳng cần lo làm gì
Đoạn cho đường trước mắt còn có ngõ vào chốn Phương tây (l)
Trăng sáng gió trong đầy lầu ngọc
(l) Tang du cũng có nghĩa là Tây phương
9. HÔN NHÂN (vợ chồng)
Thùy tri thiên lý khước qui hồi
Bất ngại nhân duyên duyên tái lai
Băng thượng lão nhân truyền hảo sự
Uyên ương hoa hạ bất tu sai
Dịch:
Ai hay qua ngàn dặm lại quay về
Đừng ngại việc nhân duyên nhân duyên sẽ trở lại
Ông già là băng nhân sẽ đưa tin vui
Uyên ương vui dưới hoa còn ngờ gì nữa
10. TỬ TỨC (Con cái)
Tường ngoại nhất chi kiêm nhất quả
Khai thời chính tự vũ hòa phong
Vãng lai quế tử hinh hương mậu
Lan ngọc tranh vinh mãn hạm trung
Dịch:
Ngoài tường có một cành gồm một quả
Lúc nở lại gặp gió cùng mưa
Khi trời muộn thì quả quế sực mùi thơm
Hoa ngọc lan chơi vơi đầy ở lan can
11. THU THÀNH (mãn cuộc)
Lập chí dục cầu chung cửu sự
Hành tàng tu kỵ thủy biên kê
Thanh sơn lục thủy đa thanh cảnh
Viên hạc du du nguyệt hạ đề
Dịch:
Quyết chí mưu cầu tìm việc lâu dài
Mọi hành động rất kỵ con gà ở ven sông
Non xanh nước biếc nhiều cảnh đẹp
Dưới trăng văng vẳng tiếng vượn hạc kêu
LƯỠNG ĐẦU TÂN – ẤT (Dành cho người tuổi Tân, sinh vào giờ Ất)
QUẺ SỐ 72: THIÊN PHONG CẤU
1. THIÊN BÍNH TINH
* Giờ Ất Sửu: Cách TẾ VÂN ÁNH NHẬT
Dịch: Mây sáng ánh mặt trời
Giải: Thanh vân đắc lộ chỉ nhật cao thăng
Dịch: Nhẹ bước lên mây xanh chỉ còn đợi ngày lên cao
* Giờ Ất Mão: Cách LÊ VIÊN THÍNH NHẠC
Dịch: Nghe nhạc trong vườn cây lê
Giải: Hốt ưu hốt hỷ đắc thất vô thường
Dịch: Chợt lo chợt mừng được mất không bình thường
2. THIÊN PHI 非 TINH
* Giờ Ất Tỵ: Cách THẠCH THƯỢNG TÀI HOA
Dịch: Trồng hoa trên đá
Giải: Kiệt lực doanh mưu nan vọng thành công
Dịch: Hết sức kinh doanh khó mong thành công
* Giờ Ất Mùi: Cách NGHỊCH LÃNG VÕNG NGƯ
Dịch: Ngược sóng lưới bắt cá
Giải: Nhất sinh đa nghịch cảnh hành sự nan đắc chí
Dịch: Một đời gặp nghịch cảnh mọi việc khó đắc chí
3. THIÊN PHÁ TINH
* Giờ Ất Dậu: Cách DUYÊN MỘC CẦU NGƯ
Dịch: Leo cây tìm cá
Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
Dịch: Uổng phí tấm lòng và sức lực cực nhọc mà không công
* Giờ Ất Hợi: Cách PHẠT MỘC NGỘ PHỦ
Dịch: Chặt cây gặp búa
Giải: Đắc tâm ứng thủ sự bán công bội
Dịch: Được thuận lòng hành động tương ứng việc ít công ích nhiều
4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh vào giờ Ất
SONG NGƯ HÝ THỦY Cách
Chí khí cô cao khả đãi thời
Yên ba hồng nhạn các phân phi
Cô viên dạ vũ thiêm phương thảo
Tân thụ xuân phong trưởng nộn chi
Tự cổ lộ diêu tri mã lực
Tòng kim cửu ấn tọa thiên ky
Tiền trình tự hữu tri âm dã
Bất ức đương niên sinh tử thì
Dịch:
ĐÔI CÁ VỜN SÓNG
Chí khí cao xa tạm đợi thời
Hồng nhạn chia lìa nơi khói sóng
Cụm cỏ thơm nơi vườn cũ gặp mưa đêm
Cây mới gặp gió xuân nãy nhánh non
Xưa nay đường xa mới biết sức ngựa
Từ nay ẩn dật ngồi trên hòn đá câu
Tương lai sẽ cỏ người biết (mình)
Không nhớ năm ấy lại sinh con
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh vào giờ Ất
* Thử mệnh tổ tông nan kháo thân
hữu vô tình, khiếm huynh đệ chi duyên thiểu cổ quăng chi lực, song thủ
tố thành gia kế độc quyền nhận khởi quy mô 規摹, năng cán biện hội chi ngô tư lường tận tâm đại, tư tài hữu biến vinh khô
* Mệnh này khó nhờ cậy nơi tổ tông,
bạn thân không có tình thiếu duyên nghĩa anh em chân tay ít sức giúp
đỡ, hai tay trắng tạo thành mưu kế sống của gia đình, một mình gây dựng
lên khuôn mẫu, là người có khả năng làm được việc biết nhận xét phân
tich, có tấm lòng lớn nhiều lo toan tính toán, tiền của có biến đổi tươi
khô
6. Cơ nghiệp
Xuân khứ thu lai sự vi ninh
Thả nghi kỳ phận hướng tiền trình
Thiên hoàn địa chuyển tùy cơ khí
Bất đãi đề huề bất phấn thân
Dịch:
Xuân qua thu lại việc chưa yên
Hãy nên tùy theo phận mình mà hướng về tương lai
Trời quay đất chuyển tùy cơ mà đến
Há đợi dẫn dắt mà chẳng dấn thân
7. Huynh đệ (anh em)
Tam nhạn phân phi Ngô Việt xứ
Đồng quần đáo lão bất tri tâm
Hồ biên tần tảo tuy nhiên thịnh
Minh nguyệt lư hoa hà xứ tầm
Dịch:
Ba nhạn chia lìa nơi Ngô Việt
Cùng bầy đến già chưa hiểu lòng nhau
Bên hồ rong rêu tuy là tốt
Trăng sáng hoa lau tìm chốn nào
8. Hành táng (sự nghiệp)
Kỷ hồi thất cước lại nhân phù
Khí cổ tòng tân sự khả đề
Hồi thủ tang du vinh thịnh xứ
Phụng lâu nhân báo đắc thiên thư
Dịch:
Mấy phen lỡ bước có người giúp
Bỏ cũ theo mới việc nên toan
Quay đầu nhìn bãi dâu xanh ngắt
Lầu phụng có người bảo Chiều vua
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Nhất đôi uyên ương du lục thủy
Kiều oanh lưỡng cá tịnh chi đề
Tàn hoa lạc điệp qui xuân hậu
Âu lộ phân phân các tự phi
Dịch:
Một cặp uyên ương vờn sóng biếc
Một đôi chim oanh đẹp chung cành hót
Sau xuân lá rụng hoa lại tàn
Cò vạc lố nhố lại bay đi
10. Tử tức (con cái)
Đào lý phân phân thực vị lưu
Vãng lai nhất đóa ký chi đầu
Thanh hoàng tàn đắc tài bồi lực
Cánh hữu âm công miễn hậu ưu
Dịch:
Đào lý dẫy đầy chưa kết quả
Chiều tà một đóa gửi đầu cành
Xanh vàng đều cậy công vun xới
Khởi lo mai hậu bởi âm công
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Ngộ khuyển nhất trường điên đảo mộng
Kinh tâm nguyện thị hổ kinh xà
Khả bằng Biển thước thi công hiệu
Bất đắc nguy lâu lộ hựu xa
Dịch:
Đến năm Tuất biết bao chuyện điên đảo
Gặp năm Tỵ lòng thêm kinh sợ
Phải nhờ Thầy Biển Thước giúp mới có công hiệu (2)
Chẳng được ở lầu cao đường lại xa
(2) Biển Thước là một Vị Danh Y
LƯỠNG ĐẦU TÂN – BÍNH (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Bính)
QUẺ SỐ 73: THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN
1. THIÊN LỘC TINH
* Giờ Bính Tý: Cách LẠC HOA LƯU THỦY
Dịch: Hoa rụng nước trôi
Giải: Tân khổ nhất sinh nan dĩ tích tài
Dịch: Một đời cay đắng khổ nhọc khó tích tụ được tiền tài
* Giờ Bính Dần: Cách THIỀM CUNG TRÓC THỐ
Dịch: Bắt thỏ ở cung trăng
Giải: Đắc ý phi phàm hữu danh vô thực
Dịch: Vô cùng đắc ý nhưng chỉ có danh mà không có thực
2. THIÊN KHOAN TINH
* Giờ Bính Thìn: Cách MA KÍNH PHỤC TRẦN
Dịch: Gương mài sáng bụi bám trở lại
Giải: Lực năng trùng chấn môn đình tích đa ưu hoạn
Dịch: Có tài sức giỏi dựng lại cửa nhà tiếc rằng lại nhiều lo âu hoạn nạn
* Giờ Bính Ngọ: Cách THU ĐÊ DƯƠNG LIỄU
Dịch: Mùa thu cây dương liễu trên bờ đê
Giải: Vãn cảnh hữu tiêu điều chi tượng
Dịch: Tuổi già có gặp phải cảnh trơ trọi
3. THIÊN TỨ TINH
* Giờ Bính Thân: Cách XUÂN NHẬT HOA VIÊN
Dịch: Ngày xuân trong vườn hoa
Giải: Y lại tổ tông phúc tí khủng nan thị cửu
Dịch: Nương nhờ phúc ấm tổ tông nhưng khó nhờ cậy được lâu dài
* Giờ Bính Tuất: Cách HẠ NHẬT TẦM LIÊN
Dịch: Ngày mùa hè đi tìm sen
Giải: Tráng niên đắc tử sở dục toại tâm
Dịch: Tuổi tráng niên có con mong ước thỏa long
4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh vào giờ Bính
VÂN Ế THỀM QUANG Cách
Nguyệt đáo trung thiên ảnh tự di
Vân khai vân tán các nhân thì
Phong hàn tái viễn nhạn vô lữ
Lộ lãnh tùng khô hạc bất tri
Tổ đạo tuy kiên tu phá quyết
Thân ân túng hậu khủng phân ly
Xuân quang thí vấn khai đa thiểu
Kết quả hoàn tha nhất cá kỳ
Dịch:
MÂY CHE BỎNG TRĂNG
Trăng đến lưng trời bóng dời đi
Áng mây phân tán cũng đôi khi
Quan tái lạnh lùng chim vắng bạn
Tùng khô sương buốc hạc không hay
Tổ nghiệp dù bền thành vỡ khuyết
Ơn cha tuy nặng phải chia ly
Muốn hỏi ngày xuân hoa nhiều ít
Một quả xem ra rất dị kỳ
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh vào giờ Bính
* Thử mệnh như cuồng phong thiệp 涉
lãng thấu hải xuyên sơn, mệnh phùng tam tảo tam trì: phú gia sự nghiệp
ưu tâm tạo, bất đắc an nhàn tử tức trì, giai thị mệnh trung sở định.
* Mệnh này như là gió cuồng dữ dội
vượt qua sóng, xuyên suốt qua biển qua núi, mệnh gặp ba sớm ba muộn, làm
giầu, sự nghiệp, lo nghĩ, tạo dựng, chẳng được, an nhàn, con cái, ấy
bởi vì trong mệnh đã định là như vậy.
6. Cơ nghiệp
Đa niên khô mộc phục sinh hoa
Bệnh hổ sơn tiền lộ trảo nha
Nhất nhật phong vân tương tế hội
Giao trì long hổ tác sinh nhai
Dịch :
Cây khô lâu năm lại nở hoa
Cọp ốm trước núi lộ nanh vuốt
Ngày nào gặp gỡ hội long vân
Rồng cọp giao nhau thì tính kế sinh nhai (l)
(l) Rồng Cọp giao nhau là năm Mão
7. Huynh đệ (anh em)
Thiên biên nhạn khứ vô tung tích
Nhất chích cô phi nhập ngũ hồ
Minh hồng độc lập lư hoa bạn
Khước hữu cao nhân chỉ họa đồ
Dịch:
Lưng trời nhạn bay đi không đề lại dấu vết
Một con bay lẻ loi vào Ngũ hồ
Chim hồng đứng một mình kêu trên bờ lau
Được gặp (Vị) cao nhân chỉ bức họa đồ
8. Hành táng (sự nghiệp)
Tổ đạo chi nhân thanh tự đại
Y quan trùng điệp cựu uy nghi
Như tương tâm sự phóng bình dị
Âm công thủ đắc hảo tinh kỳ
Dịch:
Nhờ vào tổ nghiệp nên thanh danh lớn
Mũ cao áo rộng thật uy nghi
Nếu đem cởi mở bầu tâm sự
Nhờ âm đức mà giữ được cờ quạt
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Tử yến ni nam thê ẩm xứ
Xuyên liêm nhập mạc đoạn phân phi
Lâu không bách xích đông phong nhật
Thôi chầm phi khâm thính tử qui
Dịch:
Chim yến tía líu lo chỗ ẩn mình
Xuyên rèm vào trướng rồi chia lìa
Lầu không trăm thước vào ngày gió đông
Đẩy gối trùm chăn nghe tiếng chim tử qui
10. Tử tức (con cái)
Tường ngoại nhất chi hoa nhất quả
Thùy tri quả thực hữu giai danh
Đa nhân cửu tích âm công lực
Thiện khánh lưu phương tại cấm thành
Dịch :
Ngoài tường một nhánh hoa kết một quả
Ai hay quả chín có tiếng tới
Phần lớn nhờ tu nhân tích đức đã lâu
Phước lành lưu tiếng thơm nơi cấm thành
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Vận đáo hảo xuân xà dữ khuyển
Dương lâm thả đối nhật tà huy
Thâm sơn lưu thủy nhân hà tại
Lưu đặc phương danh lưu Tử vi
Dịch:
Vận đến xuân tươi vào năm Tỵ năm Tuất
Rừng liễu đối bóng lúc chiều tà
Non sâu nước chảy người ở đâu
Lưu được tiếng thơm nơi cung Vua
LƯỚNG ĐẦU TÂN – ĐINH (Dành cho người tuổi Tân sinh vào giờ Đinh)
QUẺ SỐ : 74 THIÊN ĐIA BĨ
1. THIÊN MAO TINH
* Giờ Đinh Sửu: Cách NGUYỆT MINH DẠ THƯỞNG
Dịch: Thưởng ngoạn đêm trăng sáng
Giải: Vãn cảnh phả 頗 giai
Dịch: Cảnh già khá tốt đẹp
* Giờ Đinh Mão: Cách KHÔ CHI ĐÃI XUÂN
Dịch: Cành khô đợi xuân
Giải: Cùng khốn chi thời tu đương tĩnh tâm ngại thủ
Dịch: Đương thời cùng khốn nên tĩnh tâm nhẫn nại cố thủ
2. THIÊN KHOAN TINH
* Giờ Đinh Tỵ: Cách ĐỘC LẬP QUAN LIÊN
Dịch: Đứng một mỉnh nhìn xem cây hoa sen
Giải: Cô lập vô trợ hạnh nhi hậu tự thậm giai
Dịch: Đứng một mình không trợ giúp may có con sau rất tốt
* Giờ Đinh Mùi: Cách TÀN HOA NGỘ VŨ
Dịch: Hoa tàn gặp mưa
Giải: Vãn niên phòng hữu ưu hoạn
Dịch: Tuổi cuối đời đề phòng có nhiều ưu lo hoạn nạn
3. THIÊN TỨ TINH
* Giờ Đinh Dậu: Cách VÂN LONG NGỘ HỘI
Dịch: Rồng mây gặp gỡ
Giải: Đắc ngộ tri kỷ tiến trình viễn đại
Dịch: Gặp được người hiểu biết mình tương lai xa và lớn
* Giờ Đinh Hợi: Cách LƯƠNG NGUYỆT PHÙNG THU
Dịch: Trăng sáng đẹp gặp mùa thu
Giải: Trung niên dĩ hậu khoái lạc tiêu dao
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau vui thích rong chơi
4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh giờ Đinh
NHẠN QUÁ CAO SƠN cách
Nhạn quá cao sơn dực quyện phi
Thả tùy âu lộ chính mao y
Khuyển đầu tiêu tức trùng trùng chí
Thử vĩ sinh nhai kiện kiện nghi
Chỉ vì dị hương phùng cố hữu
Đắc than bình địa thượng vân thê
Tùng lai xâm vũ đề quyên lệ
Bất đắc thẳng đằng định bất quy
Dịch:
NHẠN QUA NÚI CAO
Nhạn qua núi cao đôi cánh mỏi
Tạm theo cò vạc đổi lông cánh
Đầu năm Tuất tin đến liền liền
Cuối năm Tý kế sinh nhai sắp đặt sẵn sang
Chỉ vì dời qua làng khác gặp bạn cũ
Thân này từ đất bằng bay thẳng lên mây xanh
Xưa nay chim quyên kêu rơi nước mắt
Vì nếu chẳng được bay nhẩy thì sẽ không trở về
5. PHÁN ĐOÁN:
• Thử mệnh như phong lôi chi tượng hữu thanh vô hình, xảo trung thành xuyết phiên chính vi tà, đắc lâu tam nguyệt vũ dụng tự 似 ngũ canh trào, tuy hữu đa mưu thường hoài bất túc, vị nhân thế thủ thiểu hữu tri tâm, thị thân bất thị thân phi thân khước 卻 thị thân, thê nghi mệnh ngạch niên miên tử tức tiên nan hậu dị, nhược bất như thử định hữu phương khắc.
• Mệnh này như cái tượng của sấm và
gió, có âm thanh mà không có hình dạng, trong cái sự khéo léo lại hoá
thành ra vụng về, lần lượt chánh làm tà, cái nơi có được ví như là thời
khắc vào mưa tháng ba không có lợi, cái nơi dùng được giống như là thuỷ
triều canh năm không có ích, dẫu có nhiều mưu kế vẫn thường ôm trong
lòng cho là không đủ, vì người đời mà giúp đỡ làm thay thế cho nhưng lại
ít có người hiểu được nỗi lòng, người mà tưởng rằng thân thiết đấy
nhưng lại chẳng phải là thân thiết, người mà nghĩ rằng không thân thiết
gì cả mới chính thực là thân thiết, mệnh người vợ nên cứng và khỏe thì
chung sống với nhau năm tuổi mới được lâu dài, con cái trước khó khăn
sau sẽ dễ nên có con chậm, nếu không như thế thì sẽ bị hình khắc vợ con.
6. Cơ nghiệp
Chi lan dị thảo nhân xưng thảo
Quân tử quy y nhân sở khâm
Tích khách lưu phương chung hiệp cát
Hoàng đồng bạch phát ngộ tri âm
Dịch:
Chi lan là loài cỏ lạ người ta cho là điềm lành
Người quân tử ưa thích nên được mọi người kính trọng
Tích đức lưu phương sau được tốt lành
Tuổi xanh tóc bạc kết bạn tri âm
7. Huynh đệ (anh em)
Thu lai tam nhạn phi không khoát
Nhất cá cô phi nhập mộ hà
Đa thiểu bạch tần hồng lục ngạn
Thả tùy ngư phủ túc lư hoa
Dịch:
Thu về ba chim nhạn bay trên không bao la
Một con bay lẻ loi vào ráng chiều
Trên bờ biết bao nhiêu rau tần rau lục
Hãy theo ngư phủ phủ trong rừng lau
8. Hành tang (sự nghiệp)
Nhược ngộ thử ngưu thiêm khí tượng
Thủ thời bình địa xấn tranh vinh
Tri âm đa tại tây nam thượng
Đề xiết tiên lang thượng ngọc kinh
Dịch:
Đến kỳ năm Tý năm Sửu tăng them khí tượng
Lúc đó từ đất bằng lên cao chót vót
Bạn tri âm phần lớn ở về phía tây nam
Dẫn dắt chàng tiên đến đế kinh
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Thành tính giai vô nan hữa sự
Nhân duyên tu kiến tại hòa dung
Thanh phong minh nguyệt vi tri kỷ
Độc chiếm hàn khâm tại vãng chung
Dịch:
Không hợp tính nhau thời khó hứa hẹn điều gì
Việc nhân duyên cần phải được dung hòa
Lấy trăng thanh gió mát làm bạn tri kỷ
Một mình trong chăn lạnh nghe tiếng chuông chiều
10. Tử tức (con cái)
Nhất thụ hoa tàn nhất thụ quả
Đông quân lưu ý cánh ân cần
Thái môn cửu đãi lai kỳ ngọc
Nhã ý tang du xứng túc tâm
Dịch:
Một cây hoa tàn một cây có quả
Gió đông lưu ý đến hỏi han
Cửa nhà quan đã lâu đợi ngọc quý
Về già ý kia được thỏa long xưa
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Ngưu dương tai biến trùng trùng chí
Kha khẳm tong Dần chí Mão đầu
Lư thiên bất năng thi diệu thủ
Không lưu minh nguyệt tại tần lầu
Dịch:
Năm Sửu năm Mùi tai nạn đến liền liền
Nỗi gian nan lại theo từ năm Dần đến năm Mão
Thuyền lau nên không thể trổ ngón nghề
Chỉ lưu lại ánh sáng trăng ở lầu tàn.
LƯỠNG ĐẦU: TÂN – MẬU (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Mậu)
QUẺ SỐ 75: HỎA THIÊN ĐẠI HỮU
1. THIÊN ẤN TINH
* Giờ Mậu Tý: Cách TRIỆU LÂN NHẬP HẢI
Dịch: Cá ở trong ao bơi vào biển
Giải: Nhất chiêu đắc chí đại hữu tác vi
Dịch: Một mai đắc chi có làm việc lớn
*Giờ Mậu Dần: Cách Y CẨM THIÊN CHU
Dịch: Mặc áo gấm đi thuyền nhỏ
Giải: Đắc ý nhi quy bất vong kỳ bản
Dịch: Đắc ý mà trở về không quên mất căn bản
2. THIÊN CÂU TINH
* Giờ Mậu Thìn: Cách KHÔ MỘC ĐÃI XUÂN
Dịch: Cây khô héo đợi mùa xuân
Giải: Cùng khốn vô liêu 聊 nghi tĩnh dĩ đãi thời
Dịch: Bần cùng khốn đốn không nhờ cậy vào đâu được, nên tĩnh để đợi thời
* Giờ Mậu Ngọ: Cách VIỄN TỰ MINH CHUNG
Dịch: Chùa xa tiếng chuông vang
Giải: Công thành thân thoái thanh danh cập ư tứ phương
Dịch: Thành công sự nghiệp rồi lui ẩn, danh tiếng ở khắp bốn phương
3. THIÊN CỰC TINH
* Giờ Mậu Thân: Cách CAO THỤ THÊ HẠC
Dịch: Chim hạc đậu trên cây cao
Giải: Trạch chủ nhi sự đắc hiển trường tài
Dịch: Gặp minh chủ mà thờ được hiển lộ tài năng sở trường
* Giờ Mậu Tuất: Cách THU THỦY PHÙ DUNG
Dịch: Hoa phù dung trên nước mùa thu
Giải: Lập chí thanh khiết nhất sinh khả vô ưu lự
Dịch: Giữ chí khí trong sạch suốt đời không phải lo âu
4. VÂN VỤ LIÊN SƠN cách
Trùng vân điệp vụ vân sơn thâm xứ
Độc mã đơn thương mạc thoái tâm
Tự tổn tam thiên doanh bách vạn
Quy lai y tử mãn yếu kim
Đẳng nhàn quật thạch đa phùng ngọc
Khảm địa tài hoa tận tác lâm
Chinh chiến trường trung lao trứ cước
Đắc thời phương thủy hữu tri âm
Dịch:
MÂY ĐĂNG LIỀN NÚI
Mây mù trùng điệp dăng núi thẳm
Một ngựa, một thương không thối chí
Trước tốn ba ngàn, sau lời trăm vạn
Trở về áo tía với đai vàng
Lúc nhàn đào đá cũng gặp ngọc
Bới đất trồng hoa lại thành rừng
Trogn cõi chiến chinh chân vẫn vững
Gặp thời mới có bạn tri âm
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh giờ Mậu
• Thử mệnh hữu cương quyền đa đởm
khí, cơ mưu cơ biến, cao nhân khâm ngưỡng tiểu bối đố hiềm, đầu phòng
phá nhi phục thành, kỵ thi ân nghi phản oán, phú quý tận tòng tân khổ
đắc, lão niên ký thủ thiếu niên thì
• Mệnh này có quyền hành cứng mạnh,
nhiều chí khí can đảm có cơ mưu biến hoá, người trên ngưỡng mộ quý mến,
kẻ bên dưới thì ganh ghét tỵ hiềm, lúc đầu đề phòng bị phá hỏng rồi trở
lại sẽ thành công, kỵ thi ơn trở thành oán, tất cả sự giầu sang đều do
mà có được, cho tới khi tuổi về già thì ghi nhớ lấy do ở tuổi trẻ cay
đắng khổ nhọc mà có được như vầy mà đừng phung phí.
6. Cơ nghiệp
Thanh tùng thủy bách xuất bồng cao
Hoán diệp di căn tiết cần lao
Thiên thủy thanh hà vi ngoại kính
Trần lưu tùy thạch lão đông cao
Dịch:
Tùng xanh bách biếc vượt khỏi đám bồng cỏ cao
Đổi lá dời gốc khi tiết cao
Trời nước sông xanh là ngoại cảnh
Luống lưu lại hòn đá ở bến bờ sông
7. Huynh đệ (anh em)
Không trung tự nhạn phân phi hậu
Độc hướng hoài giang hướng tự trường
Quy lộc lưỡng trùng dương khuyển phát
Tang du tần hạ Lý Chu Trương
Dịch:
Sau khi bầy nhạn đã chia lìa
Một mình hướng về sông Hoài thấy cao hứng
Gồm cả giầu sang phú quý phát vào năm Mùi, năm Tuất
Tuổi giá vui như các ông Lý. Ông Chu, ông Trương
8. Hành táng (sự nghiệp)
Nam sơn lục thủy bắc sơn thanh
Ngô hợp nhân tuần lại chủ minh
Thúy tín kim triều mao tiết hạ
Binh tuy ấn chuyển tại trùng uy
Dịch:
Núi nam biêng biếc núi bắc xanh
Gặp gỡ nhờ theo bậc minh chủ
Ai ngờ hôm nay đứng trước cờ mao tiết
Có quân theo có ấn chuyển đến chốn uy nghiêm
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Uyên ương sơ độ y ngư thủy
Phong cấp trì đường diệc hữu ba
Ngô Việt tiêu tương yên thủy khoát
Tái tầm âu lộ thính ngư ca
Dịch:
Lúc mới đầu cặp uyên ương vui cá nước
Gió dữ ao chuôm cũng nổi song
Nước Ngô nước Việt bến tiêu tương khói sóng bao la
Tìm đến cò vạc nghe tiêng ca ngư phủ
10. Tử tức (con cái)
Cách tường đào lý cạnh phân phương
Cánh tự điền viên quế tử hương
Long hổ dương hầu chung hoạnh phúc
Môn đình vinh vượng hữu khuê chương
Dịch:
Cách tường đào lý đua tranh tỏa mùi hương
Từ chốn điền viên quả quế cũng thơm ngát
Rồng Cọp Dê Khỉ sẽ được hưởng phúc (1)
Cửa nhà vinh vượng có cả ngọc khuê ngọc chương
(1) Có thể những người con sinh trong các năm Thìn, Dần, Mùi, Thân là con quý tử
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Tẩu mã quy lại tự khả khinh
Tiểu khê chi bạn hữu tai tinh
Tri cơ tảo tác sơn trung tướng
Thủy cận lâu đài tổng thị xuân
Dịch:
Quay ngựa trở về thấy đáng sợ
Khi nào gặp khe nhỏ thì sẽ gặp tai nạn
Biết thời cơ như thế thì nên sớm làm ông tướng trong núi
Lâu đài ở gần nước như có bốn mùa tươi tốt.