Kiến thức chứng khoán - Kinh nghiệm đầu tư chứng khoán

Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015

Quỷ cốc tiền định số (Quẻ 71 - 75)

LƯỠNG ĐẦU TÂN – GIÁP (Dành cho người tuổi Tân sinh vào giờ Giáp)


QUẺ SỐ 71: THIÊN LÔI VÔ VỌNG

   1. THIÊN BAN TINH

   * Giờ Giáp Tý: Cách TUYẾT LÝ TIỀU CA
    Dịch: Người đốn củi ca hát trong tuyết
   Giải: Nhất sinh khốn cùng 困窮 tự đắc kỳ lạc
   Dịch: Một đời khốn đốn khó khăn quá nhưng lại tự có được cái niềm vui lạ

   *Giờ Giáp Dần: Cách TỈNH LÂN XUẤT CHIỂU
   Dịch: Cá ở trong giếng ra ngoài ao
   Giải: Cửu khốn chi hậu khả vọng phát đạt
   Dịch: Sau khi bị khó khăn khốn đốn đã lâu có hy vọng rồi sẽ phát đạt

   2. THIÊN MÔN TINH

   * Giờ Giáp Thìn: Cách HÀN ĐÀM HẠ ĐIẾU
   Dịch: Đầm lạnh thả cần câu
   Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công
   Dịch: Làm việc không chạy theo con đường náo nhiệt nhọc mà không công ích gì
   
* Giờ Giáp Ngọ: Cách CANH TÀN VỌNG NGUYỆT
   Dịch: Đêm đã tàn trông nhìn trăng
   Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ
   Dịch: Cảnh tốt đẹp không bình thường uổng phí mất tâm cơ

  3. THIÊN QUỲNH TINH

   * Giờ Giáp Thân: Cách BẠI LIỄU PHÙNG XƯƠNG
   Dịch: Cây liễu héo úa gặp sương mù
   Giải: Thất ý chi thời cánh đa ưu hoạn
   Dịch: Gặp thời thất ý lại gặp nhiều lo âu hoạn nạn
   
* Giờ Giáp Tuất: Cách NGUYỆT CHIẾU XUÂN TÙNG
   Dịch: Trăng chiếu trên cây tùng trong mùa xuân
   Giải: Thiếu niên lão thành đắc nhân đề bạt 提拔
   Dịch: Từ lúc tuổi trẻ cho đến già đều được người đời nâng đỡ tuyển chọn đưa lên

   4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh vào giờ Giáp

   VÂN TRÁO TẰNG Cách
   Nùng thiên điểm điểm bố thiên nhai
   Tây vọng trường an bất kiến gia
   Xuân lãnh hao khai hiềm dạ vũ
   Thu thâm cô nhạn lạc hàn sa
   Nhân gia vô tử thành cơ biến
   Ngã uổng công phu đạp phá hài
   Tá vấn thử thân hà xứ hảo
   Trúc tùng ảnh lý tiểu thiền trai
   
Dịch:
   MÂY LÀM LƯỚI THÀNH LÀM TẦNG
   Mây dày từng đám dăng khắp bầu trời
   Từ phía tây nhìn về phía trường an chẳng thấy nhà
   Xuân lạnh hoa nở chỉ tiếc là đêm mưa
   Cuối thu nhạn lẻ sa bãi cát lạnh
   Người ta không có con nên sinh ra cơ biến
   Ta đây phí công đạp nát đôi hài
   Thử hỏi thân này nương tựa nơi nào tốt
   Trong bóng cây tùng và cây trúc lập thiền trai nhỏ
   
5. PHÁN ĐOÁN

   * Thử mệnh như xuân lâm hoa đóa thu dạ thiềm quang, nhan sắc hảo khang tú nhi bất thực, sinh nhai tăng đẳng hoạt kế thiên khô, bạch nhật bôn trì hoàng hôn tư toán, tiến trung tư thoái lao nhi vô công, chỉ nhân khẩu trực thương nhân thử tiểu nhân bất túc , thân tình xuân hậu tuyết huynh đệ kính trung hoa.

   * Mệnh này như đóa hoa ở trong rừng mùa xuân trăng sáng đêm mùa thu, nhan sắc đẹp ưa nhìn tốt mà lại không thật, bên bờ cuộc đời mưu toan kế sống lận đận khô cằn, sáng ngày thì bôn tẩu chiều tối thì lo toan, trong tiến nghĩ lui nhọc mà chẳng có công ích gì, chỉ vì lời nói thẳng thắn mà làm hại đến người, vì thế cho nên kẻ nhỏ ở dưới sinh ra buồn rầu bất mãn, thân tình như sau mùa xuân tuyết tan rã, anh em ví như hoa trong gương nhìn thấy đẹp mà chỉ là ảo ảnh.

   6. CƠ NGHIỆP
   Diều vọng nguy lâu bất khả tầm
   Bồi hồi cần thủ giới tham tâm
   Nhất triêu thiên thượng hồi xuân ý
   Mạch địa long môn báo hảo âm
   
Dịch:
   Xa thấy lầu cao nhưng đừng tìm đến
   Nên lo lắng giữ gìn lòng tham
   Một ngày nào đó thấy ý xuân trở lại bầu trời
   Đột nhiên hay tin ở chốn long môn
  
7. HUYNH ĐỆ (Anh em)
   Kinh sương tam nhạn đồng minh viễn
   Nhất chích cô phi hạ sở giang
   Hậu hữu liên chi tam lưỡng cán
   Khởi kỳ nhất cán tự xâm xâm
  
 Dịch:
   Trải sương tuyết ba con chim nhạn vẳng kêu từ xa
   Một con bay lẻ loi hạ xuống sở giang
   Sau lại còn đôi ba nhánh sen
   Đến kỳ một nhánh thật xum xuê
  
 8. HÀNH TÀNG (sự nghiệp)
   Đa thiểu tài nguyên bất tất cầu
   Tổng nhiên thành bại hữu hà âu
   Tiền trình tấn hữu tang du lộ
   Minh nguyệt thanh phong mãn ngọc lâu
  
 Dịch:
   Tài nguyên có nhiều hay ít chẳng phải (mất công) tìm
   Việc thành hay bại đã an bài sẵn chẳng cần lo làm gì
   Đoạn cho đường trước mắt còn có ngõ vào chốn Phương tây (l)
   Trăng sáng gió trong đầy lầu ngọc
   (l) Tang du cũng có nghĩa là Tây phương
  
 9. HÔN NHÂN (vợ chồng)
   Thùy tri thiên lý khước qui hồi
   Bất ngại nhân duyên duyên tái lai
   Băng thượng lão nhân truyền hảo sự
   Uyên ương hoa hạ bất tu sai
  
 Dịch:
   Ai hay qua ngàn dặm lại quay về
   Đừng ngại việc nhân duyên nhân duyên sẽ trở lại
   Ông già là băng nhân sẽ đưa tin vui
   Uyên ương vui dưới hoa còn ngờ gì nữa

  10. TỬ TỨC (Con cái)
   Tường ngoại nhất chi kiêm nhất quả
   Khai thời chính tự vũ hòa phong
   Vãng lai quế tử hinh hương mậu
   Lan ngọc tranh vinh mãn hạm trung
  
 Dịch:
   Ngoài tường có một cành gồm một quả
   Lúc nở lại gặp gió cùng mưa
   Khi trời muộn thì quả quế sực mùi thơm
   Hoa ngọc lan chơi vơi đầy ở lan can
  
 11. THU THÀNH (mãn cuộc)
   Lập chí dục cầu chung cửu sự
   Hành tàng tu kỵ thủy biên kê
   Thanh sơn lục thủy đa thanh cảnh
   Viên hạc du du nguyệt hạ đề
  
 Dịch:
   Quyết chí mưu cầu tìm việc lâu dài
   Mọi hành động rất kỵ con gà ở ven sông
   Non xanh nước biếc nhiều cảnh đẹp
   Dưới trăng văng vẳng tiếng vượn hạc kêu

 
LƯỠNG ĐẦU TÂN – ẤT (Dành cho người tuổi Tân, sinh vào giờ Ất)

QUẺ SỐ 72: THIÊN PHONG CẤU

   1. THIÊN BÍNH TINH

   * Giờ Ất Sửu: Cách TẾ VÂN ÁNH NHẬT
   Dịch: Mây sáng ánh mặt trời
   Giải: Thanh vân đắc lộ chỉ nhật cao thăng
   Dịch: Nhẹ bước lên mây xanh chỉ còn đợi ngày lên cao
   
* Giờ Ất Mão: Cách LÊ VIÊN THÍNH NHẠC
   Dịch: Nghe nhạc trong vườn cây lê
   Giải: Hốt ưu hốt hỷ đắc thất vô thường
   Dịch: Chợt lo chợt mừng được mất không bình thường
  
 2. THIÊN PHI TINH

   * Giờ Ất Tỵ: Cách THẠCH THƯỢNG TÀI HOA
   Dịch: Trồng hoa trên đá
   Giải: Kiệt lực doanh mưu nan vọng thành công
   Dịch: Hết sức kinh doanh khó mong thành công
  
 * Giờ Ất Mùi: Cách NGHỊCH LÃNG VÕNG NGƯ
   Dịch: Ngược sóng lưới bắt cá
   Giải: Nhất sinh đa nghịch cảnh hành sự nan đắc chí
   Dịch: Một đời gặp nghịch cảnh mọi việc khó đắc chí

  3. THIÊN PHÁ TINH
  
 * Giờ Ất Dậu: Cách DUYÊN MỘC CẦU NGƯ
   Dịch: Leo cây tìm cá
   Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
   Dịch: Uổng phí tấm lòng và sức lực cực nhọc mà không công
  
 * Giờ Ất Hợi: Cách PHẠT MỘC NGỘ PHỦ
   Dịch: Chặt cây gặp búa
   Giải: Đắc tâm ứng thủ sự bán công bội
   Dịch: Được thuận lòng hành động tương ứng việc ít công ích nhiều

  4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh vào giờ Ất

   SONG NGƯ HÝ THỦY Cách
   Chí khí cô cao khả đãi thời
   Yên ba hồng nhạn các phân phi
   Cô viên dạ vũ thiêm phương thảo
   Tân thụ xuân phong trưởng nộn chi
   Tự cổ lộ diêu tri mã lực
   Tòng kim cửu ấn tọa thiên ky
   Tiền trình tự hữu tri âm dã
   Bất ức đương niên sinh tử thì

   Dịch:
   ĐÔI CÁ VỜN SÓNG
   Chí khí cao xa tạm đợi thời
   Hồng nhạn chia lìa nơi khói sóng
   Cụm cỏ thơm nơi vườn cũ gặp mưa đêm
   Cây mới gặp gió xuân nãy nhánh non
   Xưa nay đường xa mới biết sức ngựa
   Từ nay ẩn dật ngồi trên hòn đá câu
   Tương lai sẽ cỏ người biết (mình)
   Không nhớ năm ấy lại sinh con
  
 5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh vào giờ Ất

  * Thử mệnh tổ tông nan kháo thân hữu vô tình, khiếm huynh đệ chi duyên thiểu cổ quăng chi lực, song thủ tố thành gia kế độc quyền nhận khởi quy mô 規摹, năng cán biện hội chi ngô tư lường tận tâm đại, tư tài hữu biến vinh khô
  
 * Mệnh này khó nhờ cậy nơi tổ tông, bạn thân không có tình thiếu duyên nghĩa anh em chân tay ít sức giúp đỡ, hai tay trắng tạo thành mưu kế sống của gia đình, một mình gây dựng lên khuôn mẫu, là người có khả năng làm được việc biết nhận xét phân tich, có tấm lòng lớn nhiều lo toan tính toán, tiền của có biến đổi tươi khô
   
6. Cơ nghiệp
   Xuân khứ thu lai sự vi ninh
   Thả nghi kỳ phận hướng tiền trình
   Thiên hoàn địa chuyển tùy cơ khí
   Bất đãi đề huề bất phấn thân
   
Dịch:
   Xuân qua thu lại việc chưa yên
   Hãy nên tùy theo phận mình mà hướng về tương lai
   Trời quay đất chuyển tùy cơ mà đến
   Há đợi dẫn dắt mà chẳng dấn thân
  
 7. Huynh đệ (anh em)
   Tam nhạn phân phi Ngô Việt xứ
   Đồng quần đáo lão bất tri tâm
   Hồ biên tần tảo tuy nhiên thịnh
   Minh nguyệt lư hoa hà xứ tầm
   
Dịch:
   Ba nhạn chia lìa nơi Ngô Việt
   Cùng bầy đến già chưa hiểu lòng nhau
   Bên hồ rong rêu tuy là tốt
   Trăng sáng hoa lau tìm chốn nào
   
8. Hành táng (sự nghiệp)
   Kỷ hồi thất cước lại nhân phù
   Khí cổ tòng tân sự khả đề
   Hồi thủ tang du vinh thịnh xứ
   Phụng lâu nhân báo đắc thiên thư
   
Dịch:
   Mấy phen lỡ bước có người giúp
   Bỏ cũ theo mới việc nên toan
   Quay đầu nhìn bãi dâu xanh ngắt
   Lầu phụng có người bảo Chiều vua
   
9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Nhất đôi uyên ương du lục thủy
   Kiều oanh lưỡng cá tịnh chi đề
   Tàn hoa lạc điệp qui xuân hậu
   Âu lộ phân phân các tự phi
   
Dịch:
   Một cặp uyên ương vờn sóng biếc
   Một đôi chim oanh đẹp chung cành hót
   Sau xuân lá rụng hoa lại tàn
   Cò vạc lố nhố lại bay đi
   
10. Tử tức (con cái)
   Đào lý phân phân thực vị lưu
   Vãng lai nhất đóa ký chi đầu
   Thanh hoàng tàn đắc tài bồi lực
   Cánh hữu âm công miễn hậu ưu
   
Dịch:
   Đào lý dẫy đầy chưa kết quả
   Chiều tà một đóa gửi đầu cành
   Xanh vàng đều cậy công vun xới
   Khởi lo mai hậu bởi âm công

   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Ngộ khuyển nhất trường điên đảo mộng
   Kinh tâm nguyện thị hổ kinh xà
   Khả bằng Biển thước thi công hiệu
   Bất đắc nguy lâu lộ hựu xa
   
Dịch:
   Đến năm Tuất biết bao chuyện điên đảo
   Gặp năm Tỵ lòng thêm kinh sợ
   Phải nhờ Thầy Biển Thước giúp mới có công hiệu (2)
   Chẳng được ở lầu cao đường lại xa
   (2) Biển Thước là một Vị Danh Y

LƯỠNG ĐẦU TÂN – BÍNH (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Bính)
QUẺ SỐ 73: THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN

   1. THIÊN LỘC TINH
  
 * Giờ Bính Tý: Cách LẠC HOA LƯU THỦY
   Dịch: Hoa rụng nước trôi
   Giải: Tân khổ nhất sinh nan dĩ tích tài
   Dịch: Một đời cay đắng khổ nhọc khó tích tụ được tiền tài
  
 * Giờ Bính Dần: Cách THIỀM CUNG TRÓC THỐ
   Dịch: Bắt thỏ ở cung trăng
   Giải: Đắc ý phi phàm hữu danh vô thực
   Dịch: Vô cùng đắc ý nhưng chỉ có danh mà không có thực
   
2. THIÊN KHOAN TINH
   
* Giờ Bính Thìn: Cách MA KÍNH PHỤC TRẦN
   Dịch: Gương mài sáng bụi bám trở lại
   Giải: Lực năng trùng chấn môn đình tích đa ưu hoạn
   Dịch: Có tài sức giỏi dựng lại cửa nhà tiếc rằng lại nhiều lo âu hoạn nạn
  
 * Giờ Bính Ngọ: Cách THU ĐÊ DƯƠNG LIỄU
   Dịch: Mùa thu cây dương liễu trên bờ đê
   Giải: Vãn cảnh hữu tiêu điều chi tượng
   Dịch: Tuổi già có gặp phải cảnh trơ trọi
   
3. THIÊN TỨ TINH
   
* Giờ Bính Thân: Cách XUÂN NHẬT HOA VIÊN
   Dịch: Ngày xuân trong vườn hoa
   Giải: Y lại tổ tông phúc tí khủng nan thị cửu
   Dịch: Nương nhờ phúc ấm tổ tông nhưng khó nhờ cậy được lâu dài
   
* Giờ Bính Tuất: Cách HẠ NHẬT TẦM LIÊN
   Dịch: Ngày mùa hè đi tìm sen
   Giải: Tráng niên đắc tử sở dục toại tâm
   Dịch: Tuổi tráng niên có con mong ước thỏa long
   
4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh vào giờ Bính
   VÂN Ế THỀM QUANG Cách
   Nguyệt đáo trung thiên ảnh tự di
   Vân khai vân tán các nhân thì
   Phong hàn tái viễn nhạn vô lữ
   Lộ lãnh tùng khô hạc bất tri
   Tổ đạo tuy kiên tu phá quyết
   Thân ân túng hậu khủng phân ly
   Xuân quang thí vấn khai đa thiểu
   Kết quả hoàn tha nhất cá kỳ
   
Dịch:
   MÂY CHE BỎNG TRĂNG
   Trăng đến lưng trời bóng dời đi
   Áng mây phân tán cũng đôi khi
   Quan tái lạnh lùng chim vắng bạn
   Tùng khô sương buốc hạc không hay
   Tổ nghiệp dù bền thành vỡ khuyết
   Ơn cha tuy nặng phải chia ly
   Muốn hỏi ngày xuân hoa nhiều ít
   Một quả xem ra rất dị kỳ
   
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh vào giờ Bính
   * Thử mệnh như cuồng phong thiệp lãng thấu hải xuyên sơn, mệnh phùng tam tảo tam trì: phú gia sự nghiệp ưu tâm tạo, bất đắc an nhàn tử tức trì, giai thị mệnh trung sở định.
   
* Mệnh này như là gió cuồng dữ dội vượt qua sóng, xuyên suốt qua biển qua núi, mệnh gặp ba sớm ba muộn, làm giầu, sự nghiệp, lo nghĩ, tạo dựng, chẳng được, an nhàn, con cái, ấy bởi vì trong mệnh đã định là như vậy.
   
6. Cơ nghiệp
   Đa niên khô mộc phục sinh hoa
   Bệnh hổ sơn tiền lộ trảo nha
   Nhất nhật phong vân tương tế hội
   Giao trì long hổ tác sinh nhai
   
Dịch :
   Cây khô lâu năm lại nở hoa
   Cọp ốm trước núi lộ nanh vuốt
   Ngày nào gặp gỡ hội long vân
   Rồng cọp giao nhau thì tính kế sinh nhai (l)
   (l) Rồng Cọp giao nhau là năm Mão
   
7. Huynh đệ (anh em)
   Thiên biên nhạn khứ vô tung tích
   Nhất chích cô phi nhập ngũ hồ
   Minh hồng độc lập lư hoa bạn
   Khước hữu cao nhân chỉ họa đồ
  
 Dịch:
   Lưng trời nhạn bay đi không đề lại dấu vết
   Một con bay lẻ loi vào Ngũ hồ
   Chim hồng đứng một mình kêu trên bờ lau
   Được gặp (Vị) cao nhân chỉ bức họa đồ
  
 8. Hành táng (sự nghiệp)
   Tổ đạo chi nhân thanh tự đại
   Y quan trùng điệp cựu uy nghi
   Như tương tâm sự phóng bình dị
   Âm công thủ đắc hảo tinh kỳ
   
Dịch:
   Nhờ vào tổ nghiệp nên thanh danh lớn
   Mũ cao áo rộng thật uy nghi
   Nếu đem cởi mở bầu tâm sự
   Nhờ âm đức mà giữ được cờ quạt

  9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Tử yến ni nam thê ẩm xứ
   Xuyên liêm nhập mạc đoạn phân phi
   Lâu không bách xích đông phong nhật
   Thôi chầm phi khâm thính tử qui
  
 Dịch:
   Chim yến tía líu lo chỗ ẩn mình
   Xuyên rèm vào trướng rồi chia lìa
   Lầu không trăm thước vào ngày gió đông
   Đẩy gối trùm chăn nghe tiếng chim tử qui
   
10. Tử tức (con cái)
   Tường ngoại nhất chi hoa nhất quả
   Thùy tri quả thực hữu giai danh
   Đa nhân cửu tích âm công lực
   Thiện khánh lưu phương tại cấm thành
   
Dịch :
   Ngoài tường một nhánh hoa kết một quả
   Ai hay quả chín có tiếng tới
   Phần lớn nhờ tu nhân tích đức đã lâu
   Phước lành lưu tiếng thơm nơi cấm thành
   
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Vận đáo hảo xuân xà dữ khuyển
   Dương lâm thả đối nhật tà huy
   Thâm sơn lưu thủy nhân hà tại
   Lưu đặc phương danh lưu Tử vi
   
Dịch:
   Vận đến xuân tươi vào năm Tỵ năm Tuất
   Rừng liễu đối bóng lúc chiều tà
   Non sâu nước chảy người ở đâu
   Lưu được tiếng thơm nơi cung Vua

LƯỚNG ĐẦU TÂN – ĐINH (Dành cho người tuổi Tân sinh vào giờ Đinh)

QUẺ SỐ : 74 THIÊN ĐIA BĨ

   1. THIÊN MAO TINH
   
* Giờ Đinh Sửu: Cách NGUYỆT MINH DẠ THƯỞNG
   Dịch: Thưởng ngoạn đêm trăng sáng
   Giải: Vãn cảnh phả giai
   Dịch: Cảnh già khá tốt đẹp
   
* Giờ Đinh Mão: Cách KHÔ CHI ĐÃI XUÂN
   Dịch: Cành khô đợi xuân
   Giải: Cùng khốn chi thời tu đương tĩnh tâm ngại thủ
   Dịch: Đương thời cùng khốn nên tĩnh tâm nhẫn nại cố thủ

  2. THIÊN KHOAN TINH
   * Giờ Đinh Tỵ: Cách ĐỘC LẬP QUAN LIÊN
   Dịch: Đứng một mỉnh nhìn xem cây hoa sen
   Giải: Cô lập vô trợ hạnh nhi hậu tự thậm giai
   Dịch: Đứng một mình không trợ giúp may có con sau rất tốt
  
 * Giờ Đinh Mùi: Cách TÀN HOA NGỘ VŨ
   Dịch: Hoa tàn gặp mưa
   Giải: Vãn niên phòng hữu ưu hoạn
   Dịch: Tuổi cuối đời đề phòng có nhiều ưu lo hoạn nạn
   
3. THIÊN TỨ TINH
   * Giờ Đinh Dậu: Cách VÂN LONG NGỘ HỘI
   Dịch: Rồng mây gặp gỡ
   Giải: Đắc ngộ tri kỷ tiến trình viễn đại
   Dịch: Gặp được người hiểu biết mình tương lai xa và lớn
   
* Giờ Đinh Hợi: Cách LƯƠNG NGUYỆT PHÙNG THU
   Dịch: Trăng sáng đẹp gặp mùa thu
   Giải: Trung niên dĩ hậu khoái lạc tiêu dao
   Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau vui thích rong chơi

  4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh giờ Đinh
   NHẠN QUÁ CAO SƠN cách
   Nhạn quá cao sơn dực quyện phi
   Thả tùy âu lộ chính mao y
   Khuyển đầu tiêu tức trùng trùng chí
   Thử vĩ sinh nhai kiện kiện nghi
   Chỉ vì dị hương phùng cố hữu
   Đắc than bình địa thượng vân thê
   Tùng lai xâm vũ đề quyên lệ
   Bất đắc thẳng đằng định bất quy
   
Dịch:
   NHẠN QUA NÚI CAO
   Nhạn qua núi cao đôi cánh mỏi
   Tạm theo cò vạc đổi lông cánh
   Đầu năm Tuất tin đến liền liền
   Cuối năm Tý kế sinh nhai sắp đặt sẵn sang
   Chỉ vì dời qua làng khác gặp bạn cũ
   Thân này từ đất bằng bay thẳng lên mây xanh
   Xưa nay chim quyên kêu rơi nước mắt
   Vì nếu chẳng được bay nhẩy thì sẽ không trở về

  5. PHÁN ĐOÁN:
   • Thử mệnh như phong lôi chi tượng hữu thanh vô hình, xảo trung thành xuyết phiên chính vi tà, đắc lâu tam nguyệt vũ dụng tự ngũ canh trào, tuy hữu đa mưu thường hoài bất túc, vị nhân thế thủ thiểu hữu tri tâm, thị thân bất thị thân phi thân khước thị thân, thê nghi mệnh ngạch niên miên tử tức tiên nan hậu dị, nhược bất như thử định hữu phương khắc.
   
• Mệnh này như cái tượng của sấm và gió, có âm thanh mà không có hình dạng, trong cái sự khéo léo lại hoá thành ra vụng về, lần lượt chánh làm tà, cái nơi có được ví như là thời khắc vào mưa tháng ba không có lợi, cái nơi dùng được giống như là thuỷ triều canh năm không có ích, dẫu có nhiều mưu kế vẫn thường ôm trong lòng cho là không đủ, vì người đời mà giúp đỡ làm thay thế cho nhưng lại ít có người hiểu được nỗi lòng, người mà tưởng rằng thân thiết đấy nhưng lại chẳng phải là thân thiết, người mà nghĩ rằng không thân thiết gì cả mới chính thực là thân thiết, mệnh người vợ nên cứng và khỏe thì chung sống với nhau năm tuổi mới được lâu dài, con cái trước khó khăn sau sẽ dễ nên có con chậm, nếu không như thế thì sẽ bị hình khắc vợ con.
  
 6. Cơ nghiệp
   Chi lan dị thảo nhân xưng thảo
   Quân tử quy y nhân sở khâm
   Tích khách lưu phương chung hiệp cát
   Hoàng đồng bạch phát ngộ tri âm
  
 Dịch:
   Chi lan là loài cỏ lạ người ta cho là điềm lành
   Người quân tử ưa thích nên được mọi người kính trọng
   Tích đức lưu phương sau được tốt lành
   Tuổi xanh tóc bạc kết bạn tri âm

   7. Huynh đệ (anh em)
   Thu lai tam nhạn phi không khoát
   Nhất cá cô phi nhập mộ hà
   Đa thiểu bạch tần hồng lục ngạn
   Thả tùy ngư phủ túc lư hoa
   
Dịch:
   Thu về ba chim nhạn bay trên không bao la
   Một con bay lẻ loi vào ráng chiều
   Trên bờ biết bao nhiêu rau tần rau lục
   Hãy theo ngư phủ phủ trong rừng lau
   
8. Hành tang (sự nghiệp)
   Nhược ngộ thử ngưu thiêm khí tượng
   Thủ thời bình địa xấn tranh vinh
   Tri âm đa tại tây nam thượng
   Đề xiết tiên lang thượng ngọc kinh
   
Dịch:
   Đến kỳ năm Tý năm Sửu tăng them khí tượng
   Lúc đó từ đất bằng lên cao chót vót
   Bạn tri âm phần lớn ở về phía tây nam
   Dẫn dắt chàng tiên đến đế kinh
   
9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Thành tính giai vô nan hữa sự
   Nhân duyên tu kiến tại hòa dung
   Thanh phong minh nguyệt vi tri kỷ
   Độc chiếm hàn khâm tại vãng chung
   
Dịch:
   Không hợp tính nhau thời khó hứa hẹn điều gì
   Việc nhân duyên cần phải được dung hòa
   Lấy trăng thanh gió mát làm bạn tri kỷ
   Một mình trong chăn lạnh nghe tiếng chuông chiều
   
10. Tử tức (con cái)
   Nhất thụ hoa tàn nhất thụ quả
   Đông quân lưu ý cánh ân cần
   Thái môn cửu đãi lai kỳ ngọc
   Nhã ý tang du xứng túc tâm
   
Dịch:
   Một cây hoa tàn một cây có quả
   Gió đông lưu ý đến hỏi han
   Cửa nhà quan đã lâu đợi ngọc quý
   Về già ý kia được thỏa long xưa
  
 11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Ngưu dương tai biến trùng trùng chí
   Kha khẳm tong Dần chí Mão đầu
   Lư thiên bất năng thi diệu thủ
   Không lưu minh nguyệt tại tần lầu
   
Dịch:
   Năm Sửu năm Mùi tai nạn đến liền liền
   Nỗi gian nan lại theo từ năm Dần đến năm Mão
   Thuyền lau nên không thể trổ ngón nghề
   Chỉ lưu lại ánh sáng trăng ở lầu tàn.

LƯỠNG ĐẦU: TÂN – MẬU (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Mậu)
QUẺ SỐ 75: HỎA THIÊN ĐẠI HỮU

  1. THIÊN ẤN TINH

   * Giờ Mậu Tý: Cách TRIỆU LÂN NHẬP HẢI
   Dịch: Cá ở trong ao bơi vào biển
   Giải: Nhất chiêu đắc chí đại hữu tác vi
   Dịch: Một mai đắc chi có làm việc lớn
  
 *Giờ Mậu Dần: Cách Y CẨM THIÊN CHU
   Dịch: Mặc áo gấm đi thuyền nhỏ
   Giải: Đắc ý nhi quy bất vong kỳ bản
   Dịch: Đắc ý mà trở về không quên mất căn bản
  
 2. THIÊN CÂU TINH

  * Giờ Mậu Thìn: Cách KHÔ MỘC ĐÃI XUÂN
   Dịch: Cây khô héo đợi mùa xuân
   Giải: Cùng khốn vô liêu nghi tĩnh dĩ đãi thời
   Dịch: Bần cùng khốn đốn không nhờ cậy vào đâu được, nên tĩnh để đợi thời

   * Giờ Mậu Ngọ: Cách VIỄN TỰ MINH CHUNG
   Dịch: Chùa xa tiếng chuông vang
   Giải: Công thành thân thoái thanh danh cập ư tứ phương
   Dịch: Thành công sự nghiệp rồi lui ẩn, danh tiếng ở khắp bốn phương
   
3. THIÊN CỰC TINH
   * Giờ Mậu Thân: Cách CAO THỤ THÊ HẠC
   Dịch: Chim hạc đậu trên cây cao
   Giải: Trạch chủ nhi sự đắc hiển trường tài
   Dịch: Gặp minh chủ mà thờ được hiển lộ tài năng sở trường
   
* Giờ Mậu Tuất: Cách THU THỦY PHÙ DUNG
   Dịch: Hoa phù dung trên nước mùa thu
   Giải: Lập chí thanh khiết nhất sinh khả vô ưu lự
   Dịch: Giữ chí khí trong sạch suốt đời không phải lo âu
   
4. VÂN VỤ LIÊN SƠN cách
   Trùng vân điệp vụ vân sơn thâm xứ
   Độc mã đơn thương mạc thoái tâm
   Tự tổn tam thiên doanh bách vạn
   Quy lai y tử mãn yếu kim
   Đẳng nhàn quật thạch đa phùng ngọc
   Khảm địa tài hoa tận tác lâm
   Chinh chiến trường trung lao trứ cước
   Đắc thời phương thủy hữu tri âm
  
 Dịch:
   MÂY ĐĂNG LIỀN NÚI
   Mây mù trùng điệp dăng núi thẳm
   Một ngựa, một thương không thối chí
   Trước tốn ba ngàn, sau lời trăm vạn
   Trở về áo tía với đai vàng
   Lúc nhàn đào đá cũng gặp ngọc
   Bới đất trồng hoa lại thành rừng
   Trogn cõi chiến chinh chân vẫn vững
   Gặp thời mới có bạn tri âm

  5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh giờ Mậu
   • Thử mệnh hữu cương quyền đa đởm khí, cơ mưu cơ biến, cao nhân khâm ngưỡng tiểu bối đố hiềm, đầu phòng phá nhi phục thành, kỵ thi ân nghi phản oán, phú quý tận tòng tân khổ đắc, lão niên ký thủ thiếu niên thì
   • Mệnh này có quyền hành cứng mạnh, nhiều chí khí can đảm có cơ mưu biến hoá, người trên ngưỡng mộ quý mến, kẻ bên dưới thì ganh ghét tỵ hiềm, lúc đầu đề phòng bị phá hỏng rồi trở lại sẽ thành công, kỵ thi ơn trở thành oán, tất cả sự giầu sang đều do mà có được, cho tới khi tuổi về già thì ghi nhớ lấy do ở tuổi trẻ cay đắng khổ nhọc mà có được như vầy mà đừng phung phí.

  6. Cơ nghiệp
   Thanh tùng thủy bách xuất bồng cao
   Hoán diệp di căn tiết cần lao
   Thiên thủy thanh hà vi ngoại kính
   Trần lưu tùy thạch lão đông cao
   
Dịch:
   Tùng xanh bách biếc vượt khỏi đám bồng cỏ cao
   Đổi lá dời gốc khi tiết cao
   Trời nước sông xanh là ngoại cảnh
   Luống lưu lại hòn đá ở bến bờ sông
   
7. Huynh đệ (anh em)
   Không trung tự nhạn phân phi hậu
   Độc hướng hoài giang hướng tự trường
   Quy lộc lưỡng trùng dương khuyển phát
   Tang du tần hạ Lý Chu Trương
   
Dịch:
   Sau khi bầy nhạn đã chia lìa
   Một mình hướng về sông Hoài thấy cao hứng
   Gồm cả giầu sang phú quý phát vào năm Mùi, năm Tuất
   Tuổi giá vui như các ông Lý. Ông Chu, ông Trương
   
8. Hành táng (sự nghiệp)
   Nam sơn lục thủy bắc sơn thanh
   Ngô hợp nhân tuần lại chủ minh
   Thúy tín kim triều mao tiết hạ
   Binh tuy ấn chuyển tại trùng uy
   
Dịch:
   Núi nam biêng biếc núi bắc xanh
   Gặp gỡ nhờ theo bậc minh chủ
   Ai ngờ hôm nay đứng trước cờ mao tiết
   Có quân theo có ấn chuyển đến chốn uy nghiêm
   
9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Uyên ương sơ độ y ngư thủy
   Phong cấp trì đường diệc hữu ba
   Ngô Việt tiêu tương yên thủy khoát
   Tái tầm âu lộ thính ngư ca
   
Dịch:
   Lúc mới đầu cặp uyên ương vui cá nước
   Gió dữ ao chuôm cũng nổi song
   Nước Ngô nước Việt bến tiêu tương khói sóng bao la
   Tìm đến cò vạc nghe tiêng ca ngư phủ
   
10. Tử tức (con cái)
   Cách tường đào lý cạnh phân phương
   Cánh tự điền viên quế tử hương
   Long hổ dương hầu chung hoạnh phúc
   Môn đình vinh vượng hữu khuê chương
   
Dịch:
   Cách tường đào lý đua tranh tỏa mùi hương
   Từ chốn điền viên quả quế cũng thơm ngát
   Rồng Cọp Dê Khỉ sẽ được hưởng phúc (1)
   Cửa nhà vinh vượng có cả ngọc khuê ngọc chương
   (1) Có thể những người con sinh trong các năm Thìn, Dần, Mùi, Thân là con quý tử
   
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Tẩu mã quy lại tự khả khinh
   Tiểu khê chi bạn hữu tai tinh
   Tri cơ tảo tác sơn trung tướng
   Thủy cận lâu đài tổng thị xuân
   
Dịch:
   Quay ngựa trở về thấy đáng sợ
   Khi nào gặp khe nhỏ thì sẽ gặp tai nạn
   Biết thời cơ như thế thì nên sớm làm ông tướng trong núi
   Lâu đài ở gần nước như có bốn mùa tươi tốt.
Share:

Trang

Nổi bật

Giới siêu giàu kiếm tiền từ đâu?