Kiến thức chứng khoán - Kinh nghiệm đầu tư chứng khoán

Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015

Quỷ cốc tiền định số (Quẻ 96-100)越南道教

LƯỚNG ĐẦU: QUÝ – KỶ
QUẺ SỐ 96: SƠN ĐỊA BÁC
   1. THIÊN BÁO TINH
   * Giờ Kỷ Sửu: Cách XUYÊN TỈNH 穿井 VÔ TUYỀN
   Dịch: Đào giếng không gặp mạch
   Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
   Dịch: Bỏ phí sức lực tấm lòng nhọc nhằn mà chẳng có công trạng nào
   * Giờ Kỷ Mão: Cách ĐĂNG LÂU 登樓 THƯỞNG NGUYỆT
   Dịch: Lên lầu ngắm trăng
   Giải: Đắc nhân đề bạt tiệm nhập giai cảnh
   Dịch: Được người nâng đỡ tiến cử dần vào cảnh tốt
   2. THIÊN ĐIỀN TINH
   * Giờ Kỷ Tỵ: Cách LƯƠNG KÝ 良驥 DIÊM XA
   Dịch: Ngựa tốt kéo xe muối
   Giải: Hoài tài bất ngộ khuất cư hạ vị
   Dịch: Ôm ấp tài năng chẳng gặp, chịu khuất ở địa vị thấp
   * Giờ Kỷ Mùi: Cách KHÔ TỈNH PHÙNG VŨ
   Dịch: Giếng khô gặp mưa
   Giải: Kinh qua khốn nạn phương hữu hảo nhân tương phùng
   Dịch: Trải qua tai nạn khốn đốn mới có gặp người tốt giúp đỡ
   3. THIÊN TINH TINH
   * Giờ Kỷ Dậu: Cách PHÁ ỐC TRÙNG TU
   Dịch: Sửa lại nhà bị phá vỡ
   Giải: Tân khổ nhất sinh đắc dĩ khôi phục tổ nghiệp
   Dịch: Một đờì nhọc nhằn khổ cực để được khôi phục lại nghiệp tổ
   * Giờ Kỷ Hợi: Cách BỒN NỘI TÀI TÙNG
   Dịch: Trồng cây thông trong chậu
   Giải: Tuy tắc an ổn nan dĩ đại vọng
   Dịch: Dẫu có được yên ổn nhưng khó để hy vọng lớn
   4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Kỷ
   THANH TÙNG NGẠO TUYẾT Cách
   Kiều tùng quán ngại tuyết sương ngưng
   Tiết ngạnh tâm cao bất cải thanh
   Lưỡng chích nhạn phi vân nhiễu mạc
   Nhất chi hoa ảnh nguyệt phân minh
   Thân tình chỉ tác tam canh mộng
   Cốt nhục như đồng nhất tỉnh băng
   Kinh quá lãng đào chu thủy ổn
   Nhất phàm phong tống thượng kinh đô
   Dịch: TÙNG XANH ĐÙA VỚI TUYẾT
   Tùng cao quen chịu với tuyết sương
   Tiết cứng lòng cao chẳng đổi màu
   Đôi nhạn cùng bay mây mờ mịt
   Bóng hoa dưới cành trăng sáng tỏ
   Thân tình giống như một cành ba
   Cốt nhục lạnh như băng cùng một giếng
   Trải qua sóng gió thuyền mới vững
   Cánh buồm căng gió tiến về kinh
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Kỷ
      • Mệnh này tánh cứng rắn ngang ngạnh chí khí cao, lòng nhân từ miệng nói thẳng, ưa thuyết giảng người lẽ phải lẽ trái, chiêu vời nhiều người nghi ngờ ganh ghét, gặp người cùng kính trọng gặp việc chẳng nghi ngờ sợ hãi, có quyền lực uy thế thường hay tức giận, nhiều phen tình ân ái ngược lại thành oán hờn, chỉ vì nguyên nhân là nhìều miệng lưỡi trong lòng bị mờ mịt mê man.
   6. Cơ nghiệp
   Lộc vị tiệm cao tu hữu hiểm
   Tư tài cầu xứ tự gian nan
   Phùng ngưu ngọ khuyển triều thiên khuyết
   Tức lộc giang biên y cẩm hoàn
   Dịch:
   Lộc vị càng cao dễ gặp nguy hiểm
   Việc kiếm ra tiền bạc rất gian nan
   Gặp năm Sửu năm Tuất thì được chầu cửa khuyết
   Thấy hươu bên sông thì áo gấm về làng
   7. Huynh đệ (anh em)
   Thu lai tam nhạn phi không thoát
   Nhất chích cô minh Sở Hán hàn
   Vạn lý giang san khan bất tận
   Du du vân bạn nhiệm hồi hoàn
   Dịch:
   Thu về ba chim nhạn bay trên không bao la
   Một con đơn lẻ kêu ở Sở, Hán lạnh lùng
   Muôn dặm non sông nhìn không xiết
   Thăm thẳm đường mây tự đi về
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Thốn trường dục đọan cầu an lạc
   Hồi thủ tang du lệ mãn khâm
   Thượng hữu tri âm tại tây bắc
   Bất tu khổ khổ cưỡng truy tầm
   Dịch:
   Tấc lòng muốn dứt để cầu an vui
   Quay đầu nhìn ruộng dâu nước mắt đầy khăn
   Còn có bạn tri âm ở Tây Bắc
   Chẳng nên khổ cực cố gượng tìm
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Uyên ương nhất hoảng hảo thành song
   Vũ xậu phong cuồng bất cửu trường
   Âu lộ vãng lai đồng lạc xứ
   Liễu âm thâm xứ quế hoa hương
   Dịch:
   Trời nắng ấm cặp uyên ương sóng đôi thật đẹp
   Mưa to gió lớn chẳng được lâu dài
   Cò vạc vui vẻ lúc chiều về
   Nơi bóng liễu rậm hoa quế thơm ngát
   10. Tử tức (con cái)
   Quế chi chỉ nhân hoa ngộ vũ
   Bàn đào lưỡng quả bán thanh hoàng
   Tài bồi đa tại âm công lực
   Kham tiếu mai hoa vãng cánh hương
   Dịch:
   Cành quế chỉ vì hoa gặp mưa
   Hai trái bàn đào nửa xanh nửa vàng
   Vun trồng phần lớn nhờ âm đức (tổ tiên)
   Đáng cười thay hoa mai nở muộn lại càng thơm
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Vãng niên chỉ vị thủy kê ngộ
   Nhân thử qui kỳ một nại hà
   Lục thủy thanh sơn tầm cựu ước
   Cô viên sở hạc bạn ngư ca
   Dịch:
   Tuổi già chỉ sợ gặp gà nước (Dậu)
   Vì thế không hẹn được ngày về
   Nhớ lời hẹn trước với nước biếc non xanh
   Vượn cô hạc Sở làm bạn với tiếng ca ngư phủ
LƯỠNG ĐẦU: QUÝ – CANH
QUẺ SỐ 97: SƠN TRẠCH TỔN
   1. THIÊN PHÚC TINH
   * Giờ Canh Tý: Cách TINH HY 希 NGUYỆT LÃNG 朗
   Dịch: Sao thưa trăng sáng ngời
   Giải: Vi nhân minh đạt hào vô ưu nghi
   Dịch: Là người sáng suốt không một chút lo âu nghi ngờ nào
   * Giờ Canh Dần: Cách VÃNG 晚 XUÂN HOA VIÊN
   Dịch: Vườn hoa mùa xuân muộn
   Giải: Cảnh ngộ ưu du sự nghiệp hưng thịnh
   Dịch: Gặp cảnh an nhàn sự nghiệp hưng thịnh
   2. THIÊN VINH TINH
   * Giờ Canh Thìn: Cách ĐĂNG LÂU VỌNG NGUYỆT
   Dịch: Lên lầu trông trăng
   Giải: Đắc nhân đề bạt kết quả thậm giai
   Dịch: Được người nâng đỡ tiến cử cuối cùng rất tốt đẹp
   * Giờ Canh Ngọ: Cách CAO SƠN XUYÊN TỈNH
   Dịch: Khoan giếng trên núi cao
   Giải: Kiệt lực kinh doanh bất từ lao tụy 悴
   Dịch: Hết sức kinh doanh chẳng từ khổ cực mệt nhọc
   3. THIÊN CỰC TINH
   * Giờ Canh Thân: Cách NGHỊCH THỦY HÀNH CHU
   Dịch: Đi thuyền nước ngược
   Giải: Nhất sinh tác sự lao khổ
   Dịch: Một đời làm việc cực nhọc
   * Giờ Canh Tuất: Cách THU LIỄU PHIÊU PHONG
   Dịch: Mùa thu cây liễu phất phới trong gió
   Giải: Lập chí bất định phòng hữu ưu hoạn
   Dịch: Gây dựng chí không ổn định đề phòng có lo âu hoạn nạn
   4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Canh
   NHAM TIỀN TÙNG CỐI Cách
   Tùng cối lăng vân tuế nguyệt thâm
   Kiên cương bất phạ tuyết sương xâm
   Tự khiên trọng đại thiên cân đảm
   Quán hữu hòa bình nhất phiến tâm
   Ngữ bất vọng đàm nan trác độ
   Sự năng cao kiến hội trầm ngâm
   Thanh bần trọc phú thiên bài định
   Mạc tiếu si ngu mãn ốc kim
   Dịch:
   TÙNG CỐ (1) TRƯỚC SƯỜN NON
   Tùng cối chạm mây trải tháng năm dài
   Cứng rắn không sợ tuyết sương làm hại
   Tự mình có thể gánh nặng ngàn cân
   Quen tính ôn hòa riêng ta một tấm lòng
   Ít khi nói bậy nên khó mà xét đoán
   Việc làm rất cao kiến nên thích trầm ngâm
   Thanh bần hay trọc phú đã do trời định
   Chớ khen thằng ngốc có đầy nhà vàng
   (1) Cối là cây viên bá giống cây trắc bá
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Canh
   * Mệnh này làm việc công bằng là người vững vàng thận trọng, chẳng chịu bẻ cong làm thẳng, lại hay giải thích trắng phân tích xanh, thích quy định kẻ tiểu nhân hay thân gần người quân tử, hâm mộ người cao giỏi kính trọng bậc trên, hay ưa học hỏi nhớ nghĩ đến bậc hiền tài, chỉ vì gây dựng tánh nết không ổn định, cho nên kẻ bên dưới thường sanh lòng ganh ghét, dấu cơ mưu trong lòng chẳng lộ việc, qua lại tình người khó đo lường
   6. Cơ nghiệp
   Mạc luận thành bại dữ gian tân
   Bảo phụ cao minh thế túc tâm
   Hạnh hữu nhất điều hưng vượng lộ
   Tá tha thanh thế tác tri âm
   Dịch:
   Đừng bàn chuyện thành bại với gian nan
   Hãy giữ lấy sự cao sáng đúng theo cõi lòng
   Rồi may sẽ gặp được con đường hưng vượng
   Mượn thanh thế của người làm bạn tri âm.
   7. Huynh đệ (anh em)
   Thu lai hồng nhạn phi thành đôi
   Phong cấp xuyên biên trận trận vi
   Ngô Việt phân phi vô tiêu tức
   Giang biên độc tự diệc thê thê
   Dịch:
   Thu về hồng nhạn bay từng cặp
   Bên trời gió dữ hết cơn này đến cơn khác
   Ngô Việt chia lìa không tin tức
   Bên sông riêng cây cỏ vẫn xanh tươi
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Vận đáo mã đầu tiêu tức kiến
   Phùng ngưu ngộ khuyển tự hanh thông
   Phi minh Ngô Việt chung tu ngộ
   Thử thị sinh tiền cựu chủ ông
   Dịch:
   Vận đến đầu năm Ngọ có tin tức
   Gặp năm Sửu năm Tuất mọi sự việc sẽ tự hanh thông
   Vừa bay vừa kêu ở hai nơi Ngô Việt rồi sau sẽ gặp
   Đó là chủ củ lúc sinh tiền
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Vũ tế uyên ương tương bối lập
   Vãng lai âu lộ đáo sa đinh
   Liêm tiền tự hữu nhân hư thủ
   Hưu nghĩ bình sinh tự xứng tình
   Dịch:
   Mưa tạnh uyên ương đứng quay lưng lại
   Chiều về cò vạc đến bãi cát
   Trước rèm sẽ có người dắt tay
   Đừng so sánh cuộc sống sẽ đẹp lòng
   10. Tử tức (con cái)
   Lưỡng biên viên lý quế hoa phát
   Trực hậu thu thâm nhất quả tồn
   Tảo hướng tiền đình hành hảo sự
   Miễn giao vãng tuế thán linh đinh
 Dịch:
   Hai bên bờ vườn hoa lý nở
   Đợi đến cuối thu còn lại một trái
   Nên sớm đến từ đường cầu xin việc tốt
   Tuổi già khỏi gặp cảnh lênh đênh
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Giới tính bất tu tham tửu sắc
   Đa nhân tiền sự lệ liên liên
   Hồi đầu cẩn thủ vô nghi ách
   Khô mộc sinh hoa sắc cánh tiên
   Dịch:
   Răn tính chớ nên tham tửu sắc
   Phần lớn do việc cũ mà lệ chẩy đầm đìa
   Quay đầu nhìn hãy giữ gìn cẩn thận thì khỏi tai ách
   Cây khô nở hoa sắc càng tươi
LƯỠNG ĐẦU: QUÝ – TÂN
QUẺ SỐ 98: SƠN THIÊN ĐẠI SÚC
   1. THIÊN ÂN TINH
   * Giờ Tân Sửu: Cách THU NHAM LÃO QUẾ
   Dịch: Cây quế già trên sườn núi vào mùa thu
   Giải: Lại 賴 hữu tổ tông dư ấm y thức vô ưu
   Dịch: Nhờ cậy có dư phúc ấm của tổ tiên cho nên không lo về cơm áo
   * Giờ Tân Mão: Cách HIỆN LONG TẠI ĐIỀN
   Dịch: Rồng xuất hiện ở ruộng
   Giải: Đắc ý chi thời tức tại mục tiền
   Dịch: Thời đắc ý ngay tại trước mắt
   2. THIÊN MÃ TINH
   * Giờ Tân Tỵ: Cách VÂN LONG PHONG HỔ
   Dịch: Rồng gặp mây Cọp được gió
   Giải: Hội hợp hữu thời công thành danh tựu
   Dịch: Gặp gỡ có thời cơ công thành danh toại
   * Giờ Tân Mùi: Cách LÃNG LÝ THỪA SAI
   Dịch: Cưỡi bè gỗ trong sóng
   Giải: Lịch tận gian hiểm phương nhập giai cảnh
   Dịch: Trải qua hết cả gian nguy hiểm trở rồi từ từ vào cảnh tốt lành
   3. THIÊN OÁN TINH
   * Giờ Tân Dậu: Cách PHONG LÝ DƯƠNG 楊 HOA
   Dịch: Hoa cây Dương trong gió
   Giải: Căn cơ bạc nhược bất nại lao khổ
   Dịch: Nền gốc mỏng và yếu không chịu được lao nhọc khổ cực
 * Giờ Tân Hợi: Cách MIÊU 苖 NHI BẤT TÚ
   Dịch: Có mầm mà chẳng tốt đẹp
   Giải: Đồ 途 hữu ngoại quan hào vô thực tế
   Dịch: Chỉ có vẻ nhìn bề ngoài mảy may không thực tế
   4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Tân
   PHÙ DUNG ÁNH THỦY Cách
   Diễm sắc phù dung ánh thủy hồng
   Bất câu hàn lãnh vũ hòa phong
   Hoa khai hảo khán nan thành thực
   Diệp lạc vô kỳ tất cánh không
   Mạc tiếu căn sinh xuân phố bạn
   Tằng kinh tháp nhập họa bình trung
   Đình tiền tạc dạ kiên phong khởi
   Bất dữ phù hoa lãng nhị đồng
   Dịch:
   HOA PHÙ DUNG LẤP LÁNH TRÊN MẶT NƯỚC
   Hoa phù dung diễm lệ ửng hồng trên mặt nước
   Nhưng khó ngăn được lạnh lẽo cùng mưa gió
   Hoa nở thì đẹp mắt nhưng không có trái
   Lá rụng đâu có hẹn trước tất cả đều là không
   Đừng chê là gốc sinh ra ở bờ bãi cát mùa xuân
   Đã từng được cắm vào bình có vẽ hoa
   Đêm qua trước sân có cơn gió mạnh nổi lên
   Chẳng để cho hoa nổi nhị trôi theo cùng
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Tân
      * Mệnh này gặp được gió thuận buồm đi nhanh, chẳng làm lừa dối việc lòng, ưa thêm nhàn hơi sức, chẳng hưởng tiện nghi nhỏ, tuy thế trong chỗ tối ngầm dấu dao, nhìn kỹ sau đó trong thành công rồi lại thấy phá hỏng, bên này kinh doanh còn chưa định, bên nọ sinh ra một đầu mối khác tới, lợi danh thành bại đều như thế, mới tin rằng hiểu biết tinh tế cũng chẳng hơn bằng ngu ngốc.
   6. Cơ nghiệp
   Lập thân bất tất cầu tiên ấm
   Ngọc ẩn thạch trung kim tại sa
   Nhất nhật lương công thi đại thủ
   Châu kim diệm mục ngọc vô hà
   Dịch:
   Lập thân chẳng cần cầu đến âm đức của tổ tiên
   Ngọc dấu trong đá vàng ở trong cát
   Một ngày nào đó thợ khéo trổ tay nghề
   Vàng ròng chói mắt ngọc không vết
   7. Huynh đệ (anh em)
   Thu thâm nhạn quá giang biên viễn
   Phương dục thành song hựu các phi
   Phi lãng giang sơn đa thiểu hứng
   Vãng lai tùng trúc khả tương y
   Dịch:
   Cuối thu nhạn qua bờ sông xa thẳm
   Sắp sửa thành đôi lại chia lìa
   Nhìn xem non nước bao nhiêu hứng
   Tuổi già tùng trúc có thể nương tựa nhau
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Phùng Tân kháp ngộ quí nhân phát
   Thảo mộc vinh tân biệt hữu gia
   Thử thị lợi danh thành tựu xứ
   Thừa chu tải tửu vấn mai hoa
   Dịch:
   Đến năm Tân thì gặp quí nhân mà phát đạt
   Cây cỏ xanh tươi riêng có nhà này
   Đó là lúc công danh thành tựu
   Chở rượu đầy thuyền hỏi thăm hoa mai
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Nhật ánh dương hoa thanh lệ xứ
   Uyên ương lưỡng đối các phân phi
 Vãng lai âu lộ phân phân lập
   Độ khẩu chu hoành cận điếu ki
   Dịch:
   Mặt trời chiếu lên hoa dương đẹp đẽ
   Hai cặp uyên ương lại chia lìa
   Chiều về cò vạc đứng lố nhố
   Thuyền quay ngang cửa bến gần hòn đá câu
   10. Tử tức (con cái)
   Danh uyển hoa khai xuân nhật mộ
   Thu thâm nhất quả ký chi đầu
   Cánh gia âm đức phù trì lực
   Phúc lộc tăng thiêm đắc tự do
   Dịch:
   Chiều xuân hoa nở trong vườn thượng uyển
   Cuối thu một quả vướng đầu cành
   Được sức phù trì nhờ âm đức
 Phúc lộc tăng thêm được tự do
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Đãi đắc dương chư kỳ nhược chí
   Hưu ta tâm sự cánh thành không
   Cánh gia phúc hựu trùng hồi thủ
   Minh nguyệt thanh phong cảnh bất cùng
   Dịch:
   Đợi đến chu kỳ năm Mùi năm Hợi
   Đừng than mong ước hóa thành không
   Lại thêm phúc hựu quay đầu lại
   Trăng sáng gió trong đẹp chẳng cùng
LƯỠNG ĐẦU: QUÝ – NHÂM
QUẺ SỐ 99: SƠN THỦY MÔNG
   1. THIÊN CÔ TINH
   * Giờ Nhâm Tý: Cách LẠC HOA PHÙNG VŨ
   Dịch: Hoa rung gặp mưa
   Giải: Nhất sinh đa thất 失 ý chi sự
   Dịch: Một đời nhiều việc chẳng được như mưu tính
   Giờ Nhâm Dần: Cách Y CẨM KỴ NGƯU
   Dịch: Mặc áo gấm cưỡi trâu
   Giải: Tuy hữu tư tài hào vô đại chí
   Dịch: Tuy có tài sản riêng nhưng không một chút có chí lớn
   2. THIÊN HƯ TINH
   * Giờ Nhâm Thìn: Cách TRÌ 池 NGƯ THOÁT VÕNG
   Dịch: Cá trong ao ra khỏi lưới
   Giải: Thoát khứ tai ương đại hữu tác vi
   Dịch: Sau khi ra khỏi tai nạn sẽ làm nên việc lớn
   * Giờ Nhâm Ngọ: Cách THU HẬU MẪU ĐƠN
   Dịch: Hoa mẫu đơn sau màu thu
   Giải: Trung niên dĩ hậu quan vận hanh thông
   Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau vận làm quan được hanh thông
   3. THIÊN HAO TINH
   * Giờ Nhâm Thân: Cách NGUYỆT CHIẾU HÀN ĐÀM
   Dịch: Trăng soi đầm lạnh
   Giải: Thất ý chi thời chung đắc quý nhân phù trợ
   Dịch: Gặp thời mất việc mưu tính sau được người quý hiển giúp đỡ
   * Giờ Nhâm Tuất: Cách THU HẬU HOA SINH
   Dịch: Hoa sanh ra sau mùa thu
   Giải: Trung niên dĩ hậu hưởng phúc vô cùng
   Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau được hưởng phúc vô số kể
   4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Nhâm
   HỔ CỨ MAI LÂM Cách.
   Độc trạo thiên chu hướng vãn trào
   Nhất sinh hưng phề nhược bao đào
   Phàm quy tây bắc phong sơ thuận,
   Thuyền chuyễn đông nam lãng hựu cao,
   Hồng nhạn xuân khai phương thảo độ,
   Uyên ương phi tán lục dương kiều ,
   Thùy tri hổ khiếu sơn lâm xứ ,
   Phương giác anh hung đởm khí cao.
   Dịch : HỔ NGỒI RỪNG MAI
   Một mình chèo thuyền nhỏ hướng về nước thủy triều buổi chiều,
   Hưng phế một đời người như sóng bể (hưng phế là lúc thịnh lúc suy),
   Buồm về Tây bắc gió mới thuận,
   Thuyền chuyễn đông nam song lại cao,
   Chim hồng chim nhạn tiến về bến cỏ thơm
   Uyên ương tan bay về ph1ia cầu Lục dương,
   Ai hay cọp rống trong rừng núi,
   Mới biết anh hùng đởm khí cao.
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Nhâm
   *Thử mệnh như khô mộc phùng Xuân hạn miêu đắc vũ, kinh quá vạn thiên hiểm trở phương ngộ vô hạn 限 tinh thần, lao tâm khổ lực ư tứ thập niên tiền, hưởng phúc hưởng lộc ư ngũ tuần chi nội, bất thị hàn băng liên để đỗng, na đắc mai hoa mãn viên hương
   * Mệnh này như cây khô héo gặp mùa xuân lúa gặp nắng lâu được mưa xuống,trải qua trăm ngàn nguy hiểm trắc trở mới gặp không giới hạn tinh thần, nhọc lòng khổ sức trước bốn mươi tuổi, hưởng phúc hưởng lộc ở trong năm mươi tuổi, chẳng phải lạnh rét đóng thành băng liền dưới đáy, đâu có được hoa mai thơm đầy vườn.
   6. Cơ nghiệp
   Cự lãng khi chu bất dụng cao,
   Bình sinh hưng phế kỷ bao đào,
   Bảo cầm trực chí tinh mao hạ,
   Tùy trục anh hung tác phú hào.
   Dịch :
   Sóng lớn thuyền nhẹ chẳng dùng đến sào,
   Chuyện hưng phế thở bình sinh bao song gió,
   Ôm đàn thẳng đến chốn ba quân ,
   Theo gót anh hung làm kẽ phú hào.(1)
   (1) Phú hào : người giàu có và có thế lực.
   7. Huynh đệ (anh em)
   Thu thâm hồng nhạn phi không khoát,
   Độc hướng lư hoa nguyệt dạ sầu,
   Duy hữu mai hoa đông hậu phát ,
   Tằng kinh sương tuyết cánh thanh u .
   Dịch :
   Cuối thu trời lạnh nhạn bay trong không bao la,
   Đêm trăng buồn bã một mình hướng về rừng lau.
   Chỉ có hoa mai nỡ sau mùa đông
   Từng trải sương tuyết lại càng thanh nhàn.
   8. Hành táng (Sự nghiệp)
   Trung niên tiêu tức phong quan hảo,
   Mai lão kinh sương th3uy phóng hoa,
   Đắc ngộ thảo đầu tinh thủy khẩu,
   Huề cầm trực chí ngũ hầu gia .
   Dịch :
   Tuổi trung niên tin tức và phong quang đẹp,
   Mai già sợ sương mới nỡ hoa,
   Được gặp ngọn cõ cùng thủy khẩu, (1)
   Ôm đàn thẳng đến nhà Vị có năm tước hầu .
   (1) Có thể hiểu : gặp người có tên viết theo bộ Thảo hay bộ Thủy trong chữ Hán.
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Tảo kiến uyên ương tương tụ xứ
   Xuân phong nhất đối hý thanh y
   Hồi tư vãng sự câu thành mộng
   Vãng tể kỳ hoa trưởng dị chi
   Dịch:
   Sớm thấy nơi sum họp của cặp uyên ương
   Gió xuân một cặp giỡn sóng xanh
   Nghĩ lại chuyện xưa như giấc mộng
   Chiều tạnh cành lạ nở ra hoa kỳ lạ
   10. Tử tức (con cái)
   Tam quả hoa khai thành lưỡng quả
   Vãng lai nhất quả dục huyền huyền
   Dã tri chấn động gia thành đại
   Nhất chú danh hương đáp thượng thiên
   Dịch:
   Hoa nở ba quả còn lại hai
   Chiều về một quả dáng chơi vơi
   Đành rằng tiếng nhà to lớn vang lừng
   Một bó hương thơm tạ ơn trời
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Ức tích huyên huyên đa khẩu thiệt
   Như kim hạnh đắc dĩ thân qui
   Phương tri y cẩm yêu kim khách
   Cấp cấp thu can hạ điếu ky
   Dịch:
   Nhớ trước kia bao miệng lưỡi ồn ào
   May nay thân này lại được trở về
   Mới biết là khách áo gấm với đai vàng
   Mau mau thu cần xuống khỏi hòn đá câu
LƯỠNG ĐẦU: QUÝ – QUÝ
QUẺ SỐ 100: BÁT THUẦN CẤN
   1.KHIÊN NGƯU TINH
   * Giờ Qúy Sửu: Cách CANH TÀN VỌNG NGUYỆT
   Dịch: Đêm tàn trông ngóng trăng
   Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ
   Dịch: Cảnh tốt không bình thường uổng phí tấm lòng và sức lực
   * Giờ Quý Mão: Cách PHONG TRUNG ĐIỂM TRÚC
   Dịch: Đốt đuốc trong gió
   Giải: Mục tiền phú quý nan dĩ trì cửu
   Dịch: Trước mắt giầu sang khó tin cậy được lâu
   2. THIÊN ỨNG TINH
   * Giờ Qúy Tỵ: Cách TẨY TÚC LẠP 獵 THÚ
   Dịch: Rửa chân săn thú
   Giải: Phấn phát 奮發 hữu vi nhân nhân úy phục
   Dịch: Gắng sức làm việc mọi người nể phục
   * Giờ Qúy Mùi: Cách LẬU VÕNG TRƯƠNG NGƯ
   Dịch: Giăng lưới rách bắt cá
   Giải: Chuyển bại vi thắng nhân nhân khởi kính
   Dịch: Chuyển bại thành thắng mọi người kính phục
   3. THIÊN ĐƯỜNG TINH
   * Giờ Qúy Dậu: Cách THU NGUYỆT PHÙ DUNG
   Dịch: Trăng mùa thu hoa phù dung
   Giải: Trung niên dĩ hậu vô ưu vô lự
   Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau chẳng lo chẳng nghĩ ngợi
   * Giờ Quý Hợi: Cách ĐÀO HOA TRỤC LÃNH
   Dịch: Hoa đào đuổi sóng
   Giải: Tuy hữu phong ba bất túc vi hại
   Dịch: Tuy có sóng gió chẳng đủ làm hại
   4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh và giờ Quý
   TÀI TÙNG THÂM LĨNH Cách
   Thiếu tráng thao trì lực kiện thì
   Tranh tri danh lợi vĩnh tương y
   Hữu căn bất đoạn giai tiền thảo
   Vô chủng nan thành lĩnh thượng mai
   Hoa tạ mạc hiềm đào kết tảo
   Mai khai hưu oán nguyệt lai trì
   Sinh nhai nhược vấn hà thời hảo
   Chỉ đãi long ngâm hổ khiếu thì
   Dịch:
   TÙNG TRỒNG TRÊN ĐỈNH NÚI
   Tuổi già thiếu niên và tráng niên rong ruổi vì sức còn mạnh
   Tranh đua danh lợi không bao giờ ngừng nghỉ
   Giống như cỏ trước thềm còn rễ (bám chắc) không đứt
   Hoặc như mai trên núi không trồng sao mọc
   Hoa rụng đừng lo vì àào kết quả sớm
   Mai nở đừng buồn vì trăng mọc chậm
   Muốn hỏi kế sinh nhai vào lúc nào tốt
   Phải đợi lúc rồng (Thìn) ngâm và cọp (Dần) rống
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh và giờ Quý
   * Thử mệnh như tùng tài thâm lĩnh trúc đĩnh cao hiên, căn trâu cố thực, tiết tháo 節操 trình kiên, tâm từ nhân phú định tính hào hiệp xuất tự thiên nhiên, phụ mẫu đường tiền khách chung thân quản bất toàn 全, huynh đệ vân trung nguyệt thanh quan bán bất viên, lục thân tợ nhạn phân phi, phu thê đồng lâm túc điểu hồi gia bất đãi ưu 憂 tiên 先, nhi nữ tam sơ lưỡng phụ mạc hiềm 嫌 mệnh lý hữu thu 啾 tức 喞, quá liễu phong ba ổn giá thuyền.
   * Mệnh này như cây thông trồng sâu trong núi cây trúc vươn lên mái hiên cao, gốc rễ bền chặt biết tự ức chế cho hợp lễ nghĩa một cách lâu bền, tấm lòng thì hiền từ trời cho sẵn tánh nết thì lấy sức giúp người sẵn có từ tự nhiên, cha mẹ như khách ở trước nhà cả đời coi sóc chẳng trọn vẹn, anh em như là mây ở bên trong trăng bị che tối sáng một nửa chẳng được tròn, hai họ tựa như nhạn chia bay, vợ chồng như chim đậu cùng rừng về nhà chẳng đợi trước nỗi lo buồn, con trai con gái ba sơ sài hai phụ bạc thiếu quan tâm chăm sóc cha mẹ, chớ nghi ngờ không thích trong mệnh có nỗi lòng than thở tỉ tê, qua xong khỏi sóng gió rồi ngồi thuyền sẽ yên ổn.
   6. Cơ nghiệp
   Danh viên đào lý cạnh phương phi
   Thế cận Đông nam tính tự hương
   Tái chỉnh công danh thiên thủy khoát
   Tài phùng ngũ cửu tiện vinh xương
   Dịch:
   Trong vườn hoa đào hoa lý đưa hương ngát
   Thế gần phía Đông Nam tên tuổi nổi tiếng
   Chỉnh đốn lại công danh trời nước bao la
   Gặp năm Năm, Chín mới vinh xương
   7. Huynh đệ (anh em)
   Đường lệ chi đầu viễn cánh tường
   Nhạn phi Nam Bắc quá tiêu tương
   Chinh hồng năng hưởng thiên biên thực
   Thanh giá vinh cao tại viễn phương
   Dịch:
   Đầu cành cây đường lệ Cách xa bức tường
   Nhạn bay Nam Bắc qua bến tiêu tương
   Chim hồng tìm ăn ở góc trời
   Danh giá cao sang tại phương xa.
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Bán thế vãng lai kinh lịch quá
   Đắc phùng danh lợi hỉ an nhiên
   Hoàn kim luyện tựu ngọc thành khí
   Mộ ngộ vinh hoa tạ thượng thiên
   Dịch:
   Nửa đời qua lại bao từng trải
   Gặp được danh lợi vui vẻ thay
   Vàng ròng đã luyện ngọc đã thành đồ (1)
   Tuổi già được vinh hoa hãy tạ ơn Trời
   (1) Vàng và ngọc đã làm thành đồ trang sức.
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Vân nùng vũ xậu nhật phương tễ
   Thiên lý tương phùng nguyệt chính minh
   Thôi chẩm bế môn vô hiển khách
   Châu liêm lục dũ cách tằng tằng
   Dịch:
   Sau mây đầy mưa lớn trời lại tạnh
   Ngàn dặm gặp gỡ trăng đang sáng
   Đẩy gối đóng cửa không tiếp khách
   Rèm châu cửa biếc cách mấy từng
   10. Tử tức (con cái)
   Hoa xứng khai thì phong vũ xậu
   Hậu viên đào lý lưỡng chi vinh
   Tang du bản hữu chi lan mậu
   Ỷ đắc thương khung lạc thử sinh
   Dịch:
   Lúc hoa đang nở thì có mưa gió lớn
   Vườn sau Đào Lý hai cành đều tốt
   Tuổi già vốn được (cây) Chi (cây) Lan tươi đẹp
   Ngắm nhìn vòm trời xanh vui cuộc sống.
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Đương niên hữu chí chính doanh mưu
   Côn hóa bằng phi biến cửu châu
   Kê khuyển tương phùng thành nhất tiếu
   Bồng lai sơn thượng hảo ưu du
   Dịch:
   Năm nào có chí tính việc kinh doanh
   (Cá) Côn hóa (chim) Bằng bay khắp chín châu
   Gặp năm Dậu năm Tuất cười một tiếng
   Trên núi bồng lai tha hồ ngao du.
Share:

Trang

Nổi bật

Giới siêu giàu kiếm tiền từ đâu?