LƯỠNG ĐẦU: QUÝ – GIÁP QUẺ SỐ 91: SƠN LÔI DI
1. THIÊN ÁM TINH
* Giờ Giáp Tý: Cách THANH TÙNG THÚY TRÚC
Dịch: Tùng xanh Trúc biếc
Giải: Vãn niên đáo xứ an lạc
Dịch: Tuổi già đến nơi yên vui
* Giờ Giáp Dần: Cách ĐĂNG LÂU THƯỞNG 賞 NGUYỆT
Dịch: Lên lầu ngắm trăng
Giải: Đắc nhân đề bạt 提拔 tiệm nhập giai cảnh
Dịch: Được người nâng đỡ dần dần vào cảnh đẹp
2. THIÊN LONG TINH
* Giờ Giáp Thìn: Cách THU CÚC XUÂN LAN
Dịch: Cúc mùa thu Lan mùa xuân
Giải: Cầu danh cầu lợi sự sự xứng tâm
Dịch: Cầu danh cầu lợi mọi việc thoả lòng
* Giờ Giáp Ngọ: Cách NHAM 碞 TIỀN TẨU MÃ
Dịch: Chạy ngựa trước núi hiểm trở
Giải: Lịch tận gian hiểm phương đắc an ổn chi nhật
Dịch: Trải qua hết mọi gian nguy hiểm trở mới được có ngày được yên ổn
3. THIÊN TAI TINH
* Giờ Giáp Thân: Cách PHI 披 VÂN ĐỐI NGUYỆT
Dịch: Vén mây đối diện trăng
Giải: An phận thủ kỷ vô ưu vô lự
Dịch: Yên phận giữ mình không lo chẳng nghĩ
* Giờ Giáp Tuất: Cách CHỈ 紙 NỘI TÀNG KIM
Dịch: Giấu vàng trong giấy
Giải: Tích 積 tư vi bạc 泊 nan dĩ thị cửu
Dịch: Góp chứa tài sản riêng nhỏ mỏng mảnh khó mà cậy lâu bền
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Giáp
THU DẠ NGUYỆT HOA Cách
Nguyệt hoa thu lý lãnh trung thanh
Cô nhạn tầm quần dạ bán minh
Phụ mẫu vọng vân tòng thử khứ
Đệ huynh lưu thủy hướng đông khuynh
Vãng lai an lạc thân đầu ổn
Tảo tuế bôn trì sự vị thành
Mạc tiếu xuân quang lâm thưởng hậu
Mẫu đơn hoa hạ thính đề oanh
Dịch:
ĐÊM THU TRĂNG ĐẸP
Trăng soi ngàn dặm càng lạnh càng thấy trong
Nhạn lẻ tìm bầy nửa đêm cất tiếng gọi
Từ đây trở đi trông cha mẹ như áng mây chiều
Anh em như nước chảy về đông không trở lại
Về già vui vẻ tấm thân yên ổn
Tuổi nhỏ rong ruổi việc chưa thành
Xin chớ cười sau khi thưởng thức ánh xuân quang
Dưới hoa mẫu đơn nghe oanh hót
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Giáp
* Mệnh này là người được cái đặc biệt, khi sự cần mẫn nhẫn nại thì
như là ngủ say, khi sự chẳng nhẫn nại thì cứ như thần Kim Cương giương
nắm đấm ra, có cứng rắn có mềm mỏng không nịnh nọt ton hót cong queo bậy
bạ, phải trái vướng chân lợi danh bực mình, con trai con gái chẳng hiểu
lòng, người thân tình đều hết thẩy chẳng có tình nghĩa, sáng lo nghĩ
chiều mưu toan, năm canh giờ chỉ ngủ được hai canh giờ, phong sương sớm
trải ngàn ngàn khắp chốn, rồi mới được làm người tự tại thanh nhàn.
6. Cơ nghiệp
Nhủ yến ly sào sấn dực thành
Điều lương họa đống vãng lai khinh
Thừa long vũ hướng thiên biên khứ
Tổng lãnh thiên biên vạn lý trình
Dịch:
Chim yến non lìa tổ vỗ cánh bay
Chạm xà vẽ cột đi lại nhẹ nhàng
Nương gió bay về phía bên trời
Nhận lãnh con đường xa muôn dặm ở chân trời
7. Huynh đệ (anh em)
Nhạn phi đỉnh túc quá giang hồ
Nhất chích bi minh tại đế đô
Hồi thủ xuân quang tống qui tái
Giang nam mai tín định ưng vô
Dịch:
Nhạn bay thế chân vạc qua sông hồ
Một con vừa bay vừa kêu tại đế đô
Quay đầu nhìn ánh sáng xuân tiến về nơi quan tái
Tin hoa mai ở Giang nam chắc là không có
8. Hành táng (sự nghiệp)
Kỵ ngưu tiệm tiệm đăng vân lộ
Ngộ thử chung tu kiến chủ ông
Đề xiết bình mông thành vĩ nghiệp
Trì cung trục lộc họa bình trung
Dịch:
Gặp năm Sửu lần lần sẽ đi lên đường mây
Đến năm Tý rồi mới gặp được chủ ông
Dìu dắt che chở thành sự nghiệp lớn
Cầm cung đuổi hươu trong tầm vẽ
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Minh nguyệt chiếu song xuân tịch mịch
Cầm điều nhất khúc chính thê lương
Uyên ương phi hướng tiêu tương ngoại
Âu lộ phân phân hạ thảo đường
Dịch:
Trăng soi cửa sổ xuân lạnh lẽo
Gẩy một khúc đàn thật thảm thương
Cặp uyên ương bay ngoài cõi tiêu tương
Cò vạc lố nhố chốn ao cỏ
10. Tử tức (con cái)
Đào hoa linh lạc tùy phong vũ
Thệ dã như tư bất khả kỳ
Thùy tín hậu viên hoa tái phát
Chi đầu nhất quả khước hy kỳ
Dịch:
Hoa đào rơi rụng theo mưa gió
Qua đi như thế làm sao định được hạn kỳ
Ai ngờ vườn sau hoa lại nở
Đầu cành một quả rất lạ kỳ
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Mãn nhãn kim châu quan bất túc
Thời hồ vạn hạn bất tu vân
Chung minh lậu tận mộng hà tại
Đỗ vũ nhất thanh thôi mộ vận
Dịch:
Trước mắt đầy vàng ngọc nhìn không xiết
Do thời vận chẳng nên nhiều lời
Chuông kêu hồ cạn mộng tìm đâu
Một tiếng chim Đỗ vũ như dục mây chiều
LƯỚNG ĐẦU: QUÝ – ẤT QUẺ SỐ 92: SƠN PHONG CỔ
1. THIÊN HÌNH TINH
* Giờ Ất Sửu: Cách XUÂN HẬU TRÀ 茶 MY
Dịch: Cây trà my sau mùa xuân
Giải: Biểu diện tuy giai tâm trung thực đa ưu lự
Dịch: Bề ngoài mặt tuy tốt đẹp nhưng trong lòng thực ra lo âu suy nghĩ)
* Giờ Ất Mão: Cách LUYỆN 煉 THẠCH BỔ THIÊN
Dịch: Luyện đá vá trời
Giải: Sự đa thất bại nan dĩ bổ 補 cứu
Dịch: Việc nhiều thất bại khó mà cứu giúp được
2. THIÊN HAO TINH
* Giờ Ất Tỵ: Cách THÀNH ĐẦU TÙNG BÁCH
Dịch: Cây tùng bách ở đầu thành
Giải: Lập chí cô cao tích hồ nan dĩ thành công
Dịch: Lập chí hướng cao xa cô đơn tiếc rằng khó mà thành công
* Giờ Ất Mùi: Cách MANH 蝱 ĐẦU XÀ GIÁC
Dịch: Đầu con ruồi nhặng sừng con rắn
Giải: Đáo xứ tu phòng hung tai
Dịch: Đến đâu cũng nên phòng hung xấu tai hoạ
3. THIÊN XƯƠNG TINH
* Giờ Ất Dậu: Cách MINH NGUYỆT MAI HOA
Dịch: Trăng sáng hoa mai
Giải: Thanh nhàn tự tại khoái lạc tiêu dao
Dịch: Nhàn nhã thanh cao rong chơi vui sướng
* Giờ Ất Hợi: Cách Y CẨM HOÀN HƯƠNG
Dịch: Mặc áo gấm về làng
Giải: Nhất sinh đắc ý mãn tải nhi quy
Dịch: Một đời đắc ý chở đầy xe mà về
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Ất
BẰNG NGẠC ĐOÀN PHONG Cách
Bằng ngạc đoàn phong ly trại bắc
Phi thượng cao xứ lập kiều mộc
Phi đằng vân nhạn biệt Hàm dương
Uyên lữ trì trung tự phiên phúc
Xứ xứ hoa khai ngã vị khai
Khai thời hữu bị mãnh phong lai
Nhất triêu tạ tận trùng khai xứ
Đa thiểu xuân quang biến cửu cai
Dịch:
CHIM BẰNG CHIM NGẠC NƯƠNG THEO GIÓ
Chim Bằng chim Ngạc nương theo gió lìa trại bắc
Bay lên chỗ cao đứng trên cây cao
Nhạn bay lên mây từ biệt Hàm dương
Đôi bạn uyên ương trong ao tự nhiên tráo trở
Nơi nơi hoa nở sao hoa của ta chưa nở
Lúc nở thì bị cơn gió mạnh đến
Một hôm rơi rụng hết rội nở trở lại
Biết bao ánh sáng xuân tràn ngập Cửu cai
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Ất
*
Mệnh này tâm tánh thông minh sáng suốt, tài giỏi hơn người, hiểu biết
cao thấp, nhìn bề ngoài đâu tiên xem thấy tốt đẹp, nhưng trong lòng lại
nhiều lo nghĩ, cùng người có ân sâu, kẻ nhỏ bên dưới thường hay bất mãn.
6. Cơ nghiệp
Đáo xứ viên lâm hoa chính phát
Ngã nhân hà sự tuyết sương kiên
Nhất triêu dương khí hồi xuân cốc
Hoán tĩnh dương thời tái thiếu niên
Dịch:
Khắp nơi vườn tược hoa đang nở
Ta vì sao phải sợ tuyết sương
Ngày nào đó dương khí trở lại hang xuân
Dường như làm tĩnh lúc đó để trở lại tuổi thiếu niên
7. Huynh đệ (anh em)
Nhạn lệ không trung thanh lịch lịch
Cô hồng nhất chích tự cao phi
Thanh phong minh nguyệt vi tri kỷ
Đỗ vũ thanh thanh khiếu thúy vi
Dịch:
Nhạn hót trên không tiếng ríu rít
Một chim hồng lẻ loi tự bay cao
Gió trong trăng sáng làm bạn tri kỷ
Tiếng chim cuốc kêu trong đám cỏ vi
8. Hành táng (sự nghiệp)
Gian nan hiểm trở cửu kinh thiệp
Lập chí cô cao tại quyền nghiệp
Thời lai bất dụng khổ ưu tiên
Tang du đắc lộc triều kim khuyết
Dịch:
Lâu ngày trải qua bao hiểm trở
Lập chí cao xa ở quyền hành sự nghiệp
(Khí) Thời vận đến thì không sợ khổ sở nữa
Tuổi già được lộc (lại còn) chầu cửa khuyết (1)
(1) Cửa khuyết ở cung vua.
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Trì nhật uyên ương giao cảnh xứ
Khởi kỳ phản phúc khởi kinh phi
Đa nhân nguyệt khuyết hoa tàn hậu
Khô mộc sinh hoa đắc sở y
Dịch:
Ngày đi chậm cặp uyên ương vắt cỏ qua nhau mà ngủ
Ngờ đâu tráo trở sợ mà bay đi
Phần lớn bởi sau khi trăng khuyết hoa tàn
Cây khô naảy mầm được chỗ nương tựa
10. Tử tức (con cái)
Hạm nội tam hoa tinh lưỡng quả
Thanh hoàng tương bạn xuyết chi đầu
Tuyết hậu sương nùng đa thiểu sự
Tiền bằng âm đức vị tu trì
Dịch:
Trong vườn ba hoa cùng hai quả
Màu xanh màu vàng làm bạn tô điểm đầu cành
Tuyết dày sương đặc bao nhiêu chuyện
Trước nhờ âm đức bởi tu hành
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Khổ tân độc hạnh mãn dương kỳ
Nhất túy hoa tàn mộng chuyển trì
Kiểm điểm bình sinh như ảoo hóa
Sơnn giang viên hạc diệc minh đề
Dịch:
Cay đắng hết mức vào cuối năm Mùi
Một cơn say hoa tàn cơn mộng qua chầm chậm
Kiểm điểm cuộc bình sinh như ảo ảnh
Trong núi vượn hạc vẫn kêu hót
LƯỠNG ĐẦU: QUÝ – BÍNH QUẺ SỐ 93: SƠN HỎA BÍ
1. TƯ LỘC TINH
* Giờ Bính Tý: Cách ỦNG LÝ MINH CẦM
Dịch: Gảy đàn trong cái hũ
Giải: Gia tuy bần khốn hạnh đắc tri âm tri nhân
Dịch: Nhà cửa dù nghèo khó khốn khổ, may gặp bạn tốt hiểu biết giúp đỡ cho
* Giờ Bính Dần: Cách LỘ LÃNH LIÊN PHONG 蓮房
Dịch: Sương lạnh hương sen thơm
Giải: Thụ nhân ân đức y thực vô ưu
Dịch: Chịu nhận ân đức của người không phải lo lắng về cơm ăn áo mặc
2. THẠCH MÔN TINH
* Giờ Bính Thìn: Cách NHAM 碞 BẠN 畔 LẠC HOA
Dịch: Hoa rụng bên bờ núi hiểm
Giải: Tổ nghiệp hữu suy bại chi tượng
Dịch: Có hiện tượng tổ nghiệp bị suy vong bại hoại
* Giờ Bính Ngọ: Cách HOA LẠC TÙY 从 PHONG
Dịch: Hoa rụng theo gió
Giải: Nhất sinh sự nghiệp tận hành thất bại
Dịch: Một đời sự nghiệp hết thẩy tất cả đều bị thất bại
3. THIÊN XƯƠNG TINH
* Giờ Bính Thân: Cách PHI 披 VÂN KIẾN NGUYỆT
Dịch: Vén mây thấy trăng
Giải: Tỉnh dĩ đãi thời kết quả thâm giai
Dịch: Yên tĩnh để đợi thời kết quả rất tốt đẹp
* Giờ Bính Tuất: Cách TẨU MÃ HOA NHAI 厓
Dịch: Chạy ngựa bên bờ hoa
Giải: Xử 處 phồn hoa 繁華 chi cảnh vô phất nghịch chi sự
Dịch: Ở trong cảnh phù phiếm hoa mỹ không có sự ngang trái
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Bính
KIM KIỀU VI DANH Cách
Long lâu phượng các tử y nhân
Nguyên thị sài môn 柴門 thảo hộ thân
Tính cấp quyện hành hiềm lộ viễn
Mệnh hanh đương hộ hỉ hoa tân
Đương thời tác biệt giai phi hữu
Kim nhật tương phùng thủy thị thân
Thí 試 vấn thu thành hà sự nghiệp
Phấn tường môn ngoại liễu giao xuân
Dịch:
CẦU VÀNG LÀ TÊN
Lầu rồng gác phượng người áo tím
Gốc vốn xuất thân nơi nhà lá
Tánh gấp sức mỏi ngại đường xa
Mệnh thông đang gặp hoa mới nở
Đang thời chia tay không phải bạn
Ngày nay lại gặp mới thân tình
Thử hỏi sự nghiệp được là bao
Cửa ngoài tường phấn liễu tiếp xuân
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Bính
* Mệnh này nói ngắn bàn dài ba tấc lưỡi, cả một đời với lòng thay đổi
hết đi Nam lại rời Bắc, trong mênh mông xuất hiện những điều trái phải
đúng sai, chỗ vợ chồng đang yêu thương ân ái lại trở thành đau khổ buồn
rầu phiền não, anh em mỗi người sinh ra những quan niệm khác nhau, bè
bạn chẳng gặp kẻ biết hiểu lòng mình, tốt tươi ấy lại trở nên chẳng tươi
tốt, chỉ vì đang ở trong năm vận hạn xấu chưa bằng phẳng, đợi tới được
lúc rồng xanh đi ra biển lớn, tự nhiên đất bằng nổi tiếng sấm vang mà
phấn chấn phát quý hiển.
6. Cơ nghiệp người tuổi Quý sinh giờ Bính
Thượng uyển danh viên xuân ý nùng 濃
Môn đình Đào Lý tiếu xuân phong
Niên phùng ngủ cửu trùng hồi thủ
Đường lệ liên phương cấm uyển trung
Dịch:
Danh tiếng vườn đẹp ý xuân nồng
Trước sân Đào Lý cười xuân gió
Gặp niên năm chín (5-9) quay đầu lại
Đường Lệ thơm liền vườn cấm trong
7 Huynh đệ (anh em) người tuổi Quý sinh giờ Bính
Dị chi bản thị đồng căn sinh
Thùy tín song chi nhất cán 幹 vinh
Tam nhạn các phi thiên ngoại khứ
Vãn lai cô lộ tự phi minh
Dịch:
Khác cành sinh cùng một cội rễ
Ai ngờ hai nhánh một gốc tươi
Ba nhạn đều bay bên ngoài cõi
Vãn chiều đơn chiếc cò kêu bay
8. Hành táng (sự nghiệp) người tuổi Quý sinh giờ Bính
Ưu du 優游 phúc khánh bất tu ưu
Lưỡng xứ viên lâm bất dụng cầu
Tự thị trùng vinh trùng lập nghiệp
Đỉnh tân môn hộ hữu biển chu
Dịch:
Nhàn nhã mừng phúc chẳng lo âu
Hai chốn vườn nương chẳng phải cầu
Tự thế từng vinh từng lập nghiệp
Sửa sang nhà cửa chiếc thuyền con
9. Hôn nhân (vợ chồng) người tuổi Quý sinh giờ Bính
Uyên ương đồng hí bích ba tâm
Âu lộ phân phân bất cọng minh
Vãn tễ lạc hà hồng nhật cận
Khô dương chi thượng yến khinh doanh
Dịch:
Uyên ương cùng giỡn lòng sóng biếc
Cò vạc bời rời chẳng chịu chung
Ráng chiều hồng sáng mặt trời gần
Trên cành dương héo én đầy vơi
10. Tử tức (con cái) người tuổi Quý sinh giờ Bính
Tam chi tam đóa vân trung gián
Phong vũ tương thôi cận dạ đài
Dương liễu thành âm Dương Mã vị
Hảo phong thôi tống tử qui lai
Dịch:
Ba cành ba đóa giữa trong mây
Gió mưa cùng đẩy gần dạ đài
Dương liễu xum xuê Dê Ngựa vị
Gió lành đưa tống Tử quy về
11. Thu thành (cuối cuộc đời) người tuổi Quý sinh giờ Bính
Đinh Nhâm niên thượng mạc hành chu
Kê thủy tương phùng hữu nhất ưu
Nhị bát niên gian đa thiểu sự
Nhất thiên tinh đẩu hạ ngư câu
Dịch:
Đinh Nhâm năm trên chớ đi thuyền
Gà nước gặp cùng một việc lo
Khoảng năm hai tám(2-8)nhiều việc nhỏ
Một trời sao sáng lưỡi câu buông
LƯỚNG ĐẦU: QUÝ – ĐINH QUẺ SỐ 94: SƠN ĐỊA BÁC
1. QUÁN SÁCH TINH
* Giờ Đinh Sửu: Cách ÁM NGUYỆT HƯ 虛 MINH
Dịch: Trăng tối sáng mờ ảo
Giải: Sự nghiệp thất bại tâm địa 心地 quang minh
Dịch: Sự nghiệp tuy thất bại nhưng bản chất tấm lòng sáng suốt trong sạch
* Giờ Đinh Mão: Cách THIẾT KÍNH TRÙNG MA
Dịch: Mài lại gương bằng sắt
Giải: Lập chí kiên cường trùng chấn môn đình
Dịch: Gây dựng ý chí vững mạnh phấn chấn lại nhà cửa
2. THIÊN PHIÊU TINH
* Giờ Đinh Tỵ: Cách KHUYỂN OANH TRỤC LỘC
Dịch: Chó và chim oanh đuổi hươu
Giải: Tranh danh đoạt lợi nhất sự vô thành
Dịch: Tranh dành danh lợi một việc cũng không thành
* Giờ Đinh Mùi: Cách XUÂN BÌNH PHIẾM CHIỂU
Dịch: Bèo mùa xuân nổi trong ao
Giải: Tảo niên phiêu bạt 漂泊 tứ phương hành 行 tung 蹤 vô định
Dịch: Tuổi nhỏ lang thang trôi dạt bốn phương dấu vết chân đi không định nơi nào
3. THIÊN DU TINH
* Giờ Đinh Dậu: Cách HOÀNG CÚC NẠI SƯƠNG
Dịch: Hoa cúc vàng chịu nhịn sương
Giải: Thảo thủ 操守 kiên 堅 cố 固 tuy hữu tai nhi vô hại
Dịch: Giữ gìn bền vững chắc tuy có tai nạn nhưng không bị hại
* Giờ Đinh Hợi: Cách QUY PHÀM THUẬN PHONG
Dịch: Buồm về thuận gió
Giải: Vãn lai vạn sự xứng tâm nhất lộ thuận phong
Dịch: Về sau tuồi già mọi việc thỏa lòng một đường gió thuận
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Đinh
LOAN KÍNH TÂM MA Cách
Loan kính trần sinh ám xứ đa
Yếu minh tu thị tái trùng ma
Ân trung thành oán ký như thị
Phá lý trùng viên chẩm nại hà
Tằng ngộ quí nhân khai khẩu tiểu
Đả tùy tiều tử trừ yên thôi
Lão tùng bất cải tuyết sương tháo
Bách xích long vân trưởng nộn kha
Dịch:
GƯƠNG LOAN MỚI MÀI
Gương loan bụui bám lắm chỗ mờ
Muốn sáng hẳn phải mài lại
Đã đành làm ơn rồi gặp oán
Vỡ rồi lành lại biết làm sao
Nếu gặp quí nhân nở nụ cười
Hãy nên theo gã tiều phu mặc áo tơi khói
Cây tùng già gặp tuyết sương chẳng đổi tiết tháo
Cành non cao trăm thước sát từng mây
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Đinh
*
Mệnh này là chủ về trong lòng nhiều lo nghĩ, lo âu vướng vít ơn oán
liền liền, nhọc lòng phí sức muốn được chẳng được, trăm việc lần lữa lỡ
thời cơ, tình thân hai họ dễ tan như băng tuyết trên lò than lửa, con
trai con gái như hoa ở trước mắt dễ tàn tạ, tình cốt nhục anh em nên
phòng có quỷ sùng, bên trong ẩn dấu sự động loạn sanh ra gây gỗ đánh
nhau, tuổi trung niên ngẩn ngơ vì nhiều quấn quanh mài xát vào nghiệp
nguy tai che lấp , trrải qua hết cả cay đắng nhọc nhằn đầu bạc đã dần,
rồi thân và tâm mới có được an hoà.
6. Cơ nghiệp
Bán thế mê đồ hoàn trác trước
Bình sinh lao lực mãn bồng thuyền
Hoàng kim luyện tựa ngọc thành khí
Mộ hướng long lâu phượng các tiền
Dịch:
Nửa đời lạc lối gọt giũa quanh co
Bình sinh nhọc sức chở đầy thuyền cở bồng (1)
Vàng ròng luyện xong thì ngọc đã thành đồ (trang sức)
Tuổi già hướng về gác phượng lầu rồng
(1) Cỏ bồng là loọai cỏ xưa dùng để làm tên
7. Huynh đệ (anh em)
Phong tống nhạn phi thâm hữu tự
Thu thâm lưỡng lưỡng các phân phi
Thiều thiều vân lộ phi hà tại
Nhất tại Ngô Sơn nhất Sở hương
Dịch:
Gió thổi nhạn bay xa có thứ tự
Cuối thu từng cặp đều chia lìa
Thăm thẳm đường mây bay về đâu
Một ở núi Ngô một ở làng Sở
8. Hành táng (sự nghiệp)
Lương trượng thi công lao trác trước
Chung thân ưng hứa khí hoàn thành
Thử ngưu tương kiến đa kỳ diệu
Long hổ giao trì diêu lệnh danh
Dịch:
Thợ khéo gia công gọt giũa vất vả
Cuối đời mới thấy món đồ đượcc hoàn thành
Gặp năm Tý năm Sửu gặp nhiêu điều kỳ lạ
Rồng cọp giao nhau vang lừng tên tuổi (2)
(2) Năm Dần năm Thìn giáp nhau là năm Mão.
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Xứ xứ minh nguyệt xuất vân đoan
Hữu tựa Hằng Nga tại Quảng Hàn
Bảo tử toàn bằng âm chất hựu
Xuân thu đa tại mộ vân giang
Dịch:
Nơi nơi trăng sáng ra khỏi mây
Giống nhu Hằng nga ở cung Quảng Hàn
Nuôi con toàn nhờ âm đức phù hộ
Xuân thu phần lớn ở chốn mây chiều
10. Tử tức (con cái)
Tường ngoại chi đầu hoa dục phóng
Khai thời vưu lự vũ hòa phong
Tài bồi tu ký âm công lực
Bán hữu thanh hoàng bán hữu hồng
Dịch:
Ngoài tường ở đầu cành hoa sắp nở
Lúc nở rồi lại e gió cùng mưa
Vun trồng nên nhờ có âm đức phù trợ
Một nửa xanh vàng một nửa hồng
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Chàng kiến mã đầu tinh xà vĩ
Thử thời thiết mạc quá khê kiều
Chu hoành dã thủy vô nhân độ
Mai liễu xuân lai tiếu tuyết phiêu
Dịch:
Đụng đến cuối năm Tỵ đầu năm Ngọ
Lúc đó chớ nên qua suối qua cầu
Thuyền quay ngang mặt nước không có khách qua lại
Sang xuân mai liễu giỡn với tuyết bay
LƯỚNG ĐẦU: QUÝ – MẬU QUẺ SỐ 95: BÁT THUẦN CẤN
1. THIÊN ÁM TINH
* Giờ Mậu Tý: Cách LỘ NHẬP BÌNH PHA 頗
Dịch: Đường vào nơi vừa phẳng vừa nghiêng
Giải: Nhất sinh bất phùng hiểm cảnh
Dịch: Một đời không gặp nguy hiểm
* Giờ Mậu Dần: Cách LÃNG LÝ THỪA CHU
Dịch: Cưỡi thuyền đi trong sóng
Giải: Lịch tận gian tân phương năng thành công
Dịch: Trải qua hết mọi gian nguy nhọc nhằn mới có khả năng thành công
2. THIÊN QUYỀN TINH
* Giờ Mậu Thìn: Cách KIỀU TÙNG THÊ HẠC
Dịch: Chim hạc đậu cây tùng cao
Giải: Thê 棲 thân cao xứ đắc hiển trường tài
Dịch: Nương đậu thân mình nơi chốn cao được tỏ rõ tài năng lâu dài
* Giờ Mậu Ngọ: Cách TỈNH LÂN NHẬP HẢI
Dịch: Cá ở trong giếng bơi vào biển
Giải: Cửu khốn chi hậu đại khả phát triển
Dịch: Sau khi bị khốn khổ đã lâu sau có cơ hội phát triển lớn
3. THIÊN QUÝ TINH
* Giờ Mậu Thân: Cách THU NHẬT PHÙ DUNG
Dịch: Cây phù dung ngày mùa thu
Giải: Trung niên dĩ hậu vô ưu vô lự
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau không lo không nghĩ
* Giờ Mậu Tuất: Cách DU PHONG KẾT MẬT
Dịch: Ong vui chơi kết mật
Giải: Đông bôn 奔 tây tẩu khả 可 vọng hoạnh lợi
Dịch: Chạy đông chạy tây khá được lợi
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Mậu
NHẠN HÀNH PHONG CẤP 急 Cách
Nhạn hành phong cấp Sở thiên cao
Mãnh tính huy 揮 triên tẩu nhất tao 遭
Tận đạo thất thân phùng hiểm xứ
Thùy tri hữu lộ đắc tiêu dao 逍遙
Qui lai lãn khán đài tiền kính
Xuất khứ trùng ma xảo nội đao
Bất thị nhứt phiên cương đởm chí
Như hà bình địa thượng vân tiêu
Dịch:
NHẠN BAY GẶP GÓ MẠNH
Nhạn bay gió gấp trời nước Sở
Tính nóng vung roi chạy một vòng
Hết đường thân mất gặp nơi hiểm
Ai ngờ có đường được ung dung
Quay về lười ngắm trước đài gương
Ra đi mài lại đao ở trong bọc
Nếu chẳng một phen chí can đảm
Thì sao đất bằng lên mây xanh?
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Mậu
*
Mệnh này đã kinh doanh từ lúc còn trẻ, muộn chậm mới được an nhàn, một
mình chèo chiếc thuyền đi trên sóng gió, giữa đêm trong rừng núi gặp cọp
dữ, việc gì cũng sinh lắm cái lôi thôi, khó biện bạch cho rành lẽ lúc
nguy hiểm lại được thoát thân, có tài thấy được cơ mưu mà tiến thoái,
trong lòng ý muốn chỉ cho người biết nhưng miệng nói ra lời lẽ cứ như là
đánh chết người, gặp việc nhỏ chẳng sợ hãi việc lớn giỏi xua đuổi, chỉ
không được vừa ý là thân tình quyến thuộc lạnh nhạt như nước, hễ đối
diện nhau là phân chia tranh đấu nhau như hai nước Ngô nước Việt, chớ
buồn nhạt nhẽo lãnh đạm như thế chỉ vì mệnh nó đưa đến như vậy.
6. Cơ nghiệp
Ân cần lợi lộc tựa dương trường
Phong nguyệt vô biên chi quế hương
Tiến ngộ tang du li cúc mậu
Điền viên cảnh vật vị tầm thường
Dịch
Lợi lộc ân cần tựa ruột dê (1)
Gió trăng không bờ chi quế thơm
Tiến gặp ruộng dâu giàn cúc tốt
Ruộng vườn cảnh vật chẳng tầm thường
(1) Thẳng như ruột dê: tiền bạc vào là ra ngay
7. Huynh đệ (anh em)
Thu thâm hồng nhạn các phân phi
Nhất cá đông lai nhất cá tây
Vạn lý giang sơn minh nguyệt hảo
Lĩnh đầu tiên ký hảo xuân du
Dịch
Cuối thu hồng nhạn đều chia bay
Một con đông đến một con tây
Muôn dặm núi mây trăng sáng đẹp
Đầu non gởi trước đóa mai xuân
8. Hành táng (sự nghiệp)
Tích nhật vị thành an ổn địa
Doanh gia tráng lực thập phần lao
Phùng dương ngộ khuyển tu thông đạt
Phụ tử đồng vinh thượng cửu cao
Dịch
Ngày trước chưa được nơi yên ổn
dựng nhà sức mạnh mười phần nhọc
Gặp Mùi gặp chó thì thông được
Cha con vinh hiển chốn cửu cao
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Thế hợp vị tri thủy thâm thiển
Hữu như nguyệt khuyết tái đoàn viên
Chung tu danh lợi thành ân sủng
Âu lộ phân phân thượng điếu thuyền
Dịch
Thế hợp chưa rõ nước nông sâu
Giống như trăng khuyết lại tròn đầy
Sau vì danh lợi thành ân sủng
Cò vạc ngổn ngang lên thuyền câu
10. Tử tức (con cái)
Chi đầu đào lý cạnh hinh hương
Nhất cá thanh thanh nhất cá hoàng
Chi cán tranh vanh ấm 蔭 tí địa
Mãn đình chu tử diệu kim chương
Dịch
Đầu cành đào lý ngát đưa hương
Một quả xanh xanh một quả vàng
Cành nhánh tranh cao che bóng đất
Đầy sân đỏ tía sáng kim chương
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Thố long niên phận mạc hành chu
Thủy cận lâu đài hữu cá ưu
Nhân tại thủy tinh cung lý tọa
Điếu đài sơn hạ bản du du 攸攸
Dịch
Năm Thỏ năm Rồng chớ đi thuyền
Lâu đài gần nước có chuyện lo
Người ở thủy cung ngồi trong đó
Đài câu dưới núi vốn thăm thẳm