Kiến thức chứng khoán - Kinh nghiệm đầu tư chứng khoán

Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015

Quỷ cốc tiền định số (Quẻ 91-95) 越南道教

LƯỠNG ĐẦU: QUÝ – GIÁP QUẺ SỐ 91: SƠN LÔI DI
   1. THIÊN ÁM TINH
   * Giờ Giáp Tý: Cách THANH TÙNG THÚY TRÚC
   Dịch: Tùng xanh Trúc biếc
   Giải: Vãn niên đáo xứ an lạc
   Dịch: Tuổi già đến nơi yên vui
   * Giờ Giáp Dần: Cách ĐĂNG LÂU THƯỞNG 賞 NGUYỆT
   Dịch: Lên lầu ngắm trăng
   Giải: Đắc nhân đề bạt 提拔 tiệm nhập giai cảnh
   Dịch: Được người nâng đỡ dần dần vào cảnh đẹp
   2. THIÊN LONG TINH
   * Giờ Giáp Thìn: Cách THU CÚC XUÂN LAN
   Dịch: Cúc mùa thu Lan mùa xuân
   Giải: Cầu danh cầu lợi sự sự xứng tâm
   Dịch: Cầu danh cầu lợi mọi việc thoả lòng
   * Giờ Giáp Ngọ: Cách NHAM 碞 TIỀN TẨU MÃ
   Dịch: Chạy ngựa trước núi hiểm trở
   Giải: Lịch tận gian hiểm phương đắc an ổn chi nhật
   Dịch: Trải qua hết mọi gian nguy hiểm trở mới được có ngày được yên ổn
   3. THIÊN TAI TINH
   * Giờ Giáp Thân: Cách PHI 披 VÂN ĐỐI NGUYỆT
   Dịch: Vén mây đối diện trăng
   Giải: An phận thủ kỷ vô ưu vô lự
   Dịch: Yên phận giữ mình không lo chẳng nghĩ
   * Giờ Giáp Tuất: Cách CHỈ 紙 NỘI TÀNG KIM
   Dịch: Giấu vàng trong giấy
   Giải: Tích 積 tư vi bạc 泊 nan dĩ thị cửu
   Dịch: Góp chứa tài sản riêng nhỏ mỏng mảnh khó mà cậy lâu bền
   4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Giáp
   THU DẠ NGUYỆT HOA Cách
   Nguyệt hoa thu lý lãnh trung thanh
 Cô nhạn tầm quần dạ bán minh
   Phụ mẫu vọng vân tòng thử khứ
   Đệ huynh lưu thủy hướng đông khuynh
   Vãng lai an lạc thân đầu ổn
   Tảo tuế bôn trì sự vị thành
   Mạc tiếu xuân quang lâm thưởng hậu
   Mẫu đơn hoa hạ thính đề oanh
   Dịch:
   ĐÊM THU TRĂNG ĐẸP
   Trăng soi ngàn dặm càng lạnh càng thấy trong
   Nhạn lẻ tìm bầy nửa đêm cất tiếng gọi
   Từ đây trở đi trông cha mẹ như áng mây chiều
   Anh em như nước chảy về đông không trở lại
   Về già vui vẻ tấm thân yên ổn
   Tuổi nhỏ rong ruổi việc chưa thành
   Xin chớ cười sau khi thưởng thức ánh xuân quang
   Dưới hoa mẫu đơn nghe oanh hót
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Giáp
      * Mệnh này là người được cái đặc biệt, khi sự cần mẫn nhẫn nại thì như là ngủ say, khi sự chẳng nhẫn nại thì cứ như thần Kim Cương giương nắm đấm ra, có cứng rắn có mềm mỏng không nịnh nọt ton hót cong queo bậy bạ, phải trái vướng chân lợi danh bực mình, con trai con gái chẳng hiểu lòng, người thân tình đều hết thẩy chẳng có tình nghĩa, sáng lo nghĩ chiều mưu toan, năm canh giờ chỉ ngủ được hai canh giờ, phong sương sớm trải ngàn ngàn khắp chốn, rồi mới được làm người tự tại thanh nhàn.
   6. Cơ nghiệp
   Nhủ yến ly sào sấn dực thành
   Điều lương họa đống vãng lai khinh
   Thừa long vũ hướng thiên biên khứ
   Tổng lãnh thiên biên vạn lý trình
   Dịch:
   Chim yến non lìa tổ vỗ cánh bay
   Chạm xà vẽ cột đi lại nhẹ nhàng
   Nương gió bay về phía bên trời
   Nhận lãnh con đường xa muôn dặm ở chân trời
   7. Huynh đệ (anh em)
   Nhạn phi đỉnh túc quá giang hồ
   Nhất chích bi minh tại đế đô
   Hồi thủ xuân quang tống qui tái
   Giang nam mai tín định ưng vô
   Dịch:
   Nhạn bay thế chân vạc qua sông hồ
   Một con vừa bay vừa kêu tại đế đô
   Quay đầu nhìn ánh sáng xuân tiến về nơi quan tái
   Tin hoa mai ở Giang nam chắc là không có
   8. Hành táng (sự nghiệp)
 Kỵ ngưu tiệm tiệm đăng vân lộ
   Ngộ thử chung tu kiến chủ ông
   Đề xiết bình mông thành vĩ nghiệp
   Trì cung trục lộc họa bình trung
   Dịch:
   Gặp năm Sửu lần lần sẽ đi lên đường mây
   Đến năm Tý rồi mới gặp được chủ ông
   Dìu dắt che chở thành sự nghiệp lớn
   Cầm cung đuổi hươu trong tầm vẽ
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Minh nguyệt chiếu song xuân tịch mịch
   Cầm điều nhất khúc chính thê lương
   Uyên ương phi hướng tiêu tương ngoại
   Âu lộ phân phân hạ thảo đường
   Dịch:
   Trăng soi cửa sổ xuân lạnh lẽo
   Gẩy một khúc đàn thật thảm thương
   Cặp uyên ương bay ngoài cõi tiêu tương
   Cò vạc lố nhố chốn ao cỏ
   10. Tử tức (con cái)
   Đào hoa linh lạc tùy phong vũ
   Thệ dã như tư bất khả kỳ
   Thùy tín hậu viên hoa tái phát
   Chi đầu nhất quả khước hy kỳ
   Dịch:
   Hoa đào rơi rụng theo mưa gió
   Qua đi như thế làm sao định được hạn kỳ
   Ai ngờ vườn sau hoa lại nở
   Đầu cành một quả rất lạ kỳ
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Mãn nhãn kim châu quan bất túc
   Thời hồ vạn hạn bất tu vân
   Chung minh lậu tận mộng hà tại
   Đỗ vũ nhất thanh thôi mộ vận
   Dịch:
   Trước mắt đầy vàng ngọc nhìn không xiết
   Do thời vận chẳng nên nhiều lời
   Chuông kêu hồ cạn mộng tìm đâu
   Một tiếng chim Đỗ vũ như dục mây chiều
LƯỚNG ĐẦU: QUÝ – ẤT QUẺ SỐ 92: SƠN PHONG CỔ
   1. THIÊN HÌNH TINH
   * Giờ Ất Sửu: Cách XUÂN HẬU TRÀ 茶 MY
   Dịch: Cây trà my sau mùa xuân
   Giải: Biểu diện tuy giai tâm trung thực đa ưu lự
   Dịch: Bề ngoài mặt tuy tốt đẹp nhưng trong lòng thực ra lo âu suy nghĩ)
   * Giờ Ất Mão: Cách LUYỆN 煉 THẠCH BỔ THIÊN
   Dịch: Luyện đá vá trời
   Giải: Sự đa thất bại nan dĩ bổ 補 cứu
   Dịch: Việc nhiều thất bại khó mà cứu giúp được
   2. THIÊN HAO TINH
   * Giờ Ất Tỵ: Cách THÀNH ĐẦU TÙNG BÁCH
   Dịch: Cây tùng bách ở đầu thành
   Giải: Lập chí cô cao tích hồ nan dĩ thành công
   Dịch: Lập chí hướng cao xa cô đơn tiếc rằng khó mà thành công
   * Giờ Ất Mùi: Cách MANH 蝱 ĐẦU XÀ GIÁC
   Dịch: Đầu con ruồi nhặng sừng con rắn
   Giải: Đáo xứ tu phòng hung tai
   Dịch: Đến đâu cũng nên phòng hung xấu tai hoạ
   3. THIÊN XƯƠNG TINH
   * Giờ Ất Dậu: Cách MINH NGUYỆT MAI HOA
   Dịch: Trăng sáng hoa mai
   Giải: Thanh nhàn tự tại khoái lạc tiêu dao
   Dịch: Nhàn nhã thanh cao rong chơi vui sướng
   * Giờ Ất Hợi: Cách Y CẨM HOÀN HƯƠNG
   Dịch: Mặc áo gấm về làng
   Giải: Nhất sinh đắc ý mãn tải nhi quy
   Dịch: Một đời đắc ý chở đầy xe mà về
   4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Ất
   BẰNG NGẠC ĐOÀN PHONG Cách
   Bằng ngạc đoàn phong ly trại bắc
   Phi thượng cao xứ lập kiều mộc
   Phi đằng vân nhạn biệt Hàm dương
   Uyên lữ trì trung tự phiên phúc
   Xứ xứ hoa khai ngã vị khai
   Khai thời hữu bị mãnh phong lai
   Nhất triêu tạ tận trùng khai xứ
   Đa thiểu xuân quang biến cửu cai
   Dịch:
   CHIM BẰNG CHIM NGẠC NƯƠNG THEO GIÓ
   Chim Bằng chim Ngạc nương theo gió lìa trại bắc
   Bay lên chỗ cao đứng trên cây cao
   Nhạn bay lên mây từ biệt Hàm dương
   Đôi bạn uyên ương trong ao tự nhiên tráo trở
   Nơi nơi hoa nở sao hoa của ta chưa nở
   Lúc nở thì bị cơn gió mạnh đến
   Một hôm rơi rụng hết rội nở trở lại
   Biết bao ánh sáng xuân tràn ngập Cửu cai
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Ất
      * Mệnh này tâm tánh thông minh sáng suốt, tài giỏi hơn người, hiểu biết cao thấp, nhìn bề ngoài đâu tiên xem thấy tốt đẹp, nhưng trong lòng lại nhiều lo nghĩ, cùng người có ân sâu, kẻ nhỏ bên dưới thường hay bất mãn.
   6. Cơ nghiệp
   Đáo xứ viên lâm hoa chính phát
   Ngã nhân hà sự tuyết sương kiên
   Nhất triêu dương khí hồi xuân cốc
   Hoán tĩnh dương thời tái thiếu niên
   Dịch:
   Khắp nơi vườn tược hoa đang nở
   Ta vì sao phải sợ tuyết sương
   Ngày nào đó dương khí trở lại hang xuân
   Dường như làm tĩnh lúc đó để trở lại tuổi thiếu niên
   7. Huynh đệ (anh em)
   Nhạn lệ không trung thanh lịch lịch
   Cô hồng nhất chích tự cao phi
   Thanh phong minh nguyệt vi tri kỷ
   Đỗ vũ thanh thanh khiếu thúy vi
   Dịch:
   Nhạn hót trên không tiếng ríu rít
   Một chim hồng lẻ loi tự bay cao
   Gió trong trăng sáng làm bạn tri kỷ
   Tiếng chim cuốc kêu trong đám cỏ vi
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Gian nan hiểm trở cửu kinh thiệp
   Lập chí cô cao tại quyền nghiệp
   Thời lai bất dụng khổ ưu tiên
   Tang du đắc lộc triều kim khuyết
   Dịch:
   Lâu ngày trải qua bao hiểm trở
   Lập chí cao xa ở quyền hành sự nghiệp
   (Khí) Thời vận đến thì không sợ khổ sở nữa
   Tuổi già được lộc (lại còn) chầu cửa khuyết (1)
   (1) Cửa khuyết ở cung vua.
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Trì nhật uyên ương giao cảnh xứ
   Khởi kỳ phản phúc khởi kinh phi
   Đa nhân nguyệt khuyết hoa tàn hậu
   Khô mộc sinh hoa đắc sở y
   Dịch:
   Ngày đi chậm cặp uyên ương vắt cỏ qua nhau mà ngủ
   Ngờ đâu tráo trở sợ mà bay đi
   Phần lớn bởi sau khi trăng khuyết hoa tàn
   Cây khô naảy mầm được chỗ nương tựa
   10. Tử tức (con cái)
   Hạm nội tam hoa tinh lưỡng quả
   Thanh hoàng tương bạn xuyết chi đầu
   Tuyết hậu sương nùng đa thiểu sự
   Tiền bằng âm đức vị tu trì
   Dịch:
   Trong vườn ba hoa cùng hai quả
   Màu xanh màu vàng làm bạn tô điểm đầu cành
   Tuyết dày sương đặc bao nhiêu chuyện
   Trước nhờ âm đức bởi tu hành
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Khổ tân độc hạnh mãn dương kỳ
   Nhất túy hoa tàn mộng chuyển trì
   Kiểm điểm bình sinh như ảoo hóa
   Sơnn giang viên hạc diệc minh đề
   Dịch:
   Cay đắng hết mức vào cuối năm Mùi
   Một cơn say hoa tàn cơn mộng qua chầm chậm
   Kiểm điểm cuộc bình sinh như ảo ảnh
   Trong núi vượn hạc vẫn kêu hót
LƯỠNG ĐẦU: QUÝ – BÍNH QUẺ SỐ 93: SƠN HỎA BÍ
   1. TƯ LỘC TINH
   * Giờ Bính Tý: Cách ỦNG LÝ MINH CẦM
   Dịch: Gảy đàn trong cái hũ
   Giải: Gia tuy bần khốn hạnh đắc tri âm tri nhân
   Dịch: Nhà cửa dù nghèo khó khốn khổ, may gặp bạn tốt hiểu biết giúp đỡ cho
   * Giờ Bính Dần: Cách LỘ LÃNH LIÊN PHONG 蓮房
   Dịch: Sương lạnh hương sen thơm
   Giải: Thụ nhân ân đức y thực vô ưu
   Dịch: Chịu nhận ân đức của người không phải lo lắng về cơm ăn áo mặc
   2. THẠCH MÔN TINH
   * Giờ Bính Thìn: Cách NHAM 碞 BẠN 畔 LẠC HOA
   Dịch: Hoa rụng bên bờ núi hiểm
   Giải: Tổ nghiệp hữu suy bại chi tượng
   Dịch: Có hiện tượng tổ nghiệp bị suy vong bại hoại
   * Giờ Bính Ngọ: Cách HOA LẠC TÙY 从 PHONG
   Dịch: Hoa rụng theo gió
   Giải: Nhất sinh sự nghiệp tận hành thất bại
   Dịch: Một đời sự nghiệp hết thẩy tất cả đều bị thất bại
   3. THIÊN XƯƠNG TINH
   * Giờ Bính Thân: Cách PHI 披 VÂN KIẾN NGUYỆT
   Dịch: Vén mây thấy trăng
   Giải: Tỉnh dĩ đãi thời kết quả thâm giai
   Dịch: Yên tĩnh để đợi thời kết quả rất tốt đẹp
   * Giờ Bính Tuất: Cách TẨU MÃ HOA NHAI 厓
   Dịch: Chạy ngựa bên bờ hoa
   Giải: Xử 處 phồn hoa 繁華 chi cảnh vô phất nghịch chi sự
   Dịch: Ở trong cảnh phù phiếm hoa mỹ không có sự ngang trái
   4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Bính
   KIM KIỀU VI DANH Cách
   Long lâu phượng các tử y nhân
   Nguyên thị sài môn 柴門 thảo hộ thân
   Tính cấp quyện hành hiềm lộ viễn
   Mệnh hanh đương hộ hỉ hoa tân
   Đương thời tác biệt giai phi hữu
   Kim nhật tương phùng thủy thị thân
   Thí 試 vấn thu thành hà sự nghiệp
   Phấn tường môn ngoại liễu giao xuân
   Dịch:
   CẦU VÀNG LÀ TÊN
   Lầu rồng gác phượng người áo tím
   Gốc vốn xuất thân nơi nhà lá
   Tánh gấp sức mỏi ngại đường xa
   Mệnh thông đang gặp hoa mới nở
   Đang thời chia tay không phải bạn
   Ngày nay lại gặp mới thân tình
   Thử hỏi sự nghiệp được là bao
   Cửa ngoài tường phấn liễu tiếp xuân
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Bính
      * Mệnh này nói ngắn bàn dài ba tấc lưỡi, cả một đời với lòng thay đổi hết đi Nam lại rời Bắc, trong mênh mông xuất hiện những điều trái phải đúng sai, chỗ vợ chồng đang yêu thương ân ái lại trở thành đau khổ buồn rầu phiền não, anh em mỗi người sinh ra những quan niệm khác nhau, bè bạn chẳng gặp kẻ biết hiểu lòng mình, tốt tươi ấy lại trở nên chẳng tươi tốt, chỉ vì đang ở trong năm vận hạn xấu chưa bằng phẳng, đợi tới được lúc rồng xanh đi ra biển lớn, tự nhiên đất bằng nổi tiếng sấm vang mà phấn chấn phát quý hiển.
   6. Cơ nghiệp người tuổi Quý sinh giờ Bính
   Thượng uyển danh viên xuân ý nùng 濃
   Môn đình Đào Lý tiếu xuân phong
   Niên phùng ngủ cửu trùng hồi thủ
   Đường lệ liên phương cấm uyển trung
   Dịch:
   Danh tiếng vườn đẹp ý xuân nồng
   Trước sân Đào Lý cười xuân gió
   Gặp niên năm chín (5-9) quay đầu lại
   Đường Lệ thơm liền vườn cấm trong
   7 Huynh đệ (anh em) người tuổi Quý sinh giờ Bính
   Dị chi bản thị đồng căn sinh
   Thùy tín song chi nhất cán 幹 vinh
   Tam nhạn các phi thiên ngoại khứ
   Vãn lai cô lộ tự phi minh
   Dịch:
   Khác cành sinh cùng một cội rễ
   Ai ngờ hai nhánh một gốc tươi
   Ba nhạn đều bay bên ngoài cõi
   Vãn chiều đơn chiếc cò kêu bay
   8. Hành táng (sự nghiệp) người tuổi Quý sinh giờ Bính
   Ưu du 優游 phúc khánh bất tu ưu
   Lưỡng xứ viên lâm bất dụng cầu
   Tự thị trùng vinh trùng lập nghiệp
   Đỉnh tân môn hộ hữu biển chu
   Dịch:
   Nhàn nhã mừng phúc chẳng lo âu
   Hai chốn vườn nương chẳng phải cầu
   Tự thế từng vinh từng lập nghiệp
   Sửa sang nhà cửa chiếc thuyền con
   9. Hôn nhân (vợ chồng) người tuổi Quý sinh giờ Bính
   Uyên ương đồng hí bích ba tâm
   Âu lộ phân phân bất cọng minh
   Vãn tễ lạc hà hồng nhật cận
   Khô dương chi thượng yến khinh doanh
   Dịch:
   Uyên ương cùng giỡn lòng sóng biếc
   Cò vạc bời rời chẳng chịu chung
   Ráng chiều hồng sáng mặt trời gần
   Trên cành dương héo én đầy vơi
   10. Tử tức (con cái) người tuổi Quý sinh giờ Bính
   Tam chi tam đóa vân trung gián
   Phong vũ tương thôi cận dạ đài
   Dương liễu thành âm Dương Mã vị
   Hảo phong thôi tống tử qui lai
   Dịch:
   Ba cành ba đóa giữa trong mây
   Gió mưa cùng đẩy gần dạ đài
   Dương liễu xum xuê Dê Ngựa vị
   Gió lành đưa tống Tử quy về
   11. Thu thành (cuối cuộc đời) người tuổi Quý sinh giờ Bính
   Đinh Nhâm niên thượng mạc hành chu
   Kê thủy tương phùng hữu nhất ưu
   Nhị bát niên gian đa thiểu sự
   Nhất thiên tinh đẩu hạ ngư câu
   Dịch:
   Đinh Nhâm năm trên chớ đi thuyền
   Gà nước gặp cùng một việc lo
   Khoảng năm hai tám(2-8)nhiều việc nhỏ
   Một trời sao sáng lưỡi câu buông
LƯỚNG ĐẦU: QUÝ – ĐINH QUẺ SỐ 94: SƠN ĐỊA BÁC
   1. QUÁN SÁCH TINH
   * Giờ Đinh Sửu: Cách ÁM NGUYỆT HƯ 虛 MINH
   Dịch: Trăng tối sáng mờ ảo
   Giải: Sự nghiệp thất bại tâm địa 心地 quang minh
   Dịch: Sự nghiệp tuy thất bại nhưng bản chất tấm lòng sáng suốt trong sạch
   * Giờ Đinh Mão: Cách THIẾT KÍNH TRÙNG MA
   Dịch: Mài lại gương bằng sắt
   Giải: Lập chí kiên cường trùng chấn môn đình
   Dịch: Gây dựng ý chí vững mạnh phấn chấn lại nhà cửa
   2. THIÊN PHIÊU TINH
   * Giờ Đinh Tỵ: Cách KHUYỂN OANH TRỤC LỘC
   Dịch: Chó và chim oanh đuổi hươu
   Giải: Tranh danh đoạt lợi nhất sự vô thành
   Dịch: Tranh dành danh lợi một việc cũng không thành
   * Giờ Đinh Mùi: Cách XUÂN BÌNH PHIẾM CHIỂU
   Dịch: Bèo mùa xuân nổi trong ao
   Giải: Tảo niên phiêu bạt 漂泊 tứ phương hành 行 tung 蹤 vô định
   Dịch: Tuổi nhỏ lang thang trôi dạt bốn phương dấu vết chân đi không định nơi nào
   3. THIÊN DU TINH
   * Giờ Đinh Dậu: Cách HOÀNG CÚC NẠI SƯƠNG
   Dịch: Hoa cúc vàng chịu nhịn sương
   Giải: Thảo thủ 操守 kiên 堅 cố 固 tuy hữu tai nhi vô hại
 Dịch: Giữ gìn bền vững chắc tuy có tai nạn nhưng không bị hại
   * Giờ Đinh Hợi: Cách QUY PHÀM THUẬN PHONG
   Dịch: Buồm về thuận gió
   Giải: Vãn lai vạn sự xứng tâm nhất lộ thuận phong
   Dịch: Về sau tuồi già mọi việc thỏa lòng một đường gió thuận
   4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Đinh
   LOAN KÍNH TÂM MA Cách
   Loan kính trần sinh ám xứ đa
   Yếu minh tu thị tái trùng ma
   Ân trung thành oán ký như thị
   Phá lý trùng viên chẩm nại hà
   Tằng ngộ quí nhân khai khẩu tiểu
   Đả tùy tiều tử trừ yên thôi
   Lão tùng bất cải tuyết sương tháo
   Bách xích long vân trưởng nộn kha
   Dịch:
   GƯƠNG LOAN MỚI MÀI
   Gương loan bụui bám lắm chỗ mờ
   Muốn sáng hẳn phải mài lại
   Đã đành làm ơn rồi gặp oán
   Vỡ rồi lành lại biết làm sao
   Nếu gặp quí nhân nở nụ cười
   Hãy nên theo gã tiều phu mặc áo tơi khói
   Cây tùng già gặp tuyết sương chẳng đổi tiết tháo
   Cành non cao trăm thước sát từng mây
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Đinh
   * Mệnh này là chủ về trong lòng nhiều lo nghĩ, lo âu vướng vít ơn oán liền liền, nhọc lòng phí sức muốn được chẳng được, trăm việc lần lữa lỡ thời cơ, tình thân hai họ dễ tan như băng tuyết trên lò than lửa, con trai con gái như hoa ở trước mắt dễ tàn tạ, tình cốt nhục anh em nên phòng có quỷ sùng, bên trong ẩn dấu sự động loạn sanh ra gây gỗ đánh nhau, tuổi trung niên ngẩn ngơ vì nhiều quấn quanh mài xát vào nghiệp nguy tai che lấp , trrải qua hết cả cay đắng nhọc nhằn đầu bạc đã dần, rồi thân và tâm mới có được an hoà.
   6. Cơ nghiệp
   Bán thế mê đồ hoàn trác trước
   Bình sinh lao lực mãn bồng thuyền
   Hoàng kim luyện tựa ngọc thành khí
   Mộ hướng long lâu phượng các tiền
   Dịch:
   Nửa đời lạc lối gọt giũa quanh co
   Bình sinh nhọc sức chở đầy thuyền cở bồng (1)
   Vàng ròng luyện xong thì ngọc đã thành đồ (trang sức)
   Tuổi già hướng về gác phượng lầu rồng
   (1) Cỏ bồng là loọai cỏ xưa dùng để làm tên
   7. Huynh đệ (anh em)
   Phong tống nhạn phi thâm hữu tự
   Thu thâm lưỡng lưỡng các phân phi
   Thiều thiều vân lộ phi hà tại
   Nhất tại Ngô Sơn nhất Sở hương
   Dịch:
   Gió thổi nhạn bay xa có thứ tự
   Cuối thu từng cặp đều chia lìa
   Thăm thẳm đường mây bay về đâu
   Một ở núi Ngô một ở làng Sở
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Lương trượng thi công lao trác trước
   Chung thân ưng hứa khí hoàn thành
   Thử ngưu tương kiến đa kỳ diệu
   Long hổ giao trì diêu lệnh danh
   Dịch:
   Thợ khéo gia công gọt giũa vất vả
   Cuối đời mới thấy món đồ đượcc hoàn thành
   Gặp năm Tý năm Sửu gặp nhiêu điều kỳ lạ
   Rồng cọp giao nhau vang lừng tên tuổi (2)
   (2) Năm Dần năm Thìn giáp nhau là năm Mão.
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Xứ xứ minh nguyệt xuất vân đoan
   Hữu tựa Hằng Nga tại Quảng Hàn
   Bảo tử toàn bằng âm chất hựu
   Xuân thu đa tại mộ vân giang
   Dịch:
   Nơi nơi trăng sáng ra khỏi mây
   Giống nhu Hằng nga ở cung Quảng Hàn
   Nuôi con toàn nhờ âm đức phù hộ
   Xuân thu phần lớn ở chốn mây chiều
   10. Tử tức (con cái)
   Tường ngoại chi đầu hoa dục phóng
   Khai thời vưu lự vũ hòa phong
   Tài bồi tu ký âm công lực
   Bán hữu thanh hoàng bán hữu hồng
   Dịch:
   Ngoài tường ở đầu cành hoa sắp nở
   Lúc nở rồi lại e gió cùng mưa
   Vun trồng nên nhờ có âm đức phù trợ
   Một nửa xanh vàng một nửa hồng
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Chàng kiến mã đầu tinh xà vĩ
   Thử thời thiết mạc quá khê kiều
   Chu hoành dã thủy vô nhân độ
   Mai liễu xuân lai tiếu tuyết phiêu
   Dịch:
   Đụng đến cuối năm Tỵ đầu năm Ngọ
   Lúc đó chớ nên qua suối qua cầu
   Thuyền quay ngang mặt nước không có khách qua lại
   Sang xuân mai liễu giỡn với tuyết bay
LƯỚNG ĐẦU: QUÝ – MẬU QUẺ SỐ 95: BÁT THUẦN CẤN
   1. THIÊN ÁM TINH
   * Giờ Mậu Tý: Cách LỘ NHẬP BÌNH PHA 頗
   Dịch: Đường vào nơi vừa phẳng vừa nghiêng
   Giải: Nhất sinh bất phùng hiểm cảnh
   Dịch: Một đời không gặp nguy hiểm
   * Giờ Mậu Dần: Cách LÃNG LÝ THỪA CHU
   Dịch: Cưỡi thuyền đi trong sóng
   Giải: Lịch tận gian tân phương năng thành công
   Dịch: Trải qua hết mọi gian nguy nhọc nhằn mới có khả năng thành công
   2. THIÊN QUYỀN TINH
   * Giờ Mậu Thìn: Cách KIỀU TÙNG THÊ HẠC
   Dịch: Chim hạc đậu cây tùng cao
   Giải: Thê 棲 thân cao xứ đắc hiển trường tài
   Dịch: Nương đậu thân mình nơi chốn cao được tỏ rõ tài năng lâu dài
   * Giờ Mậu Ngọ: Cách TỈNH LÂN NHẬP HẢI
   Dịch: Cá ở trong giếng bơi vào biển
   Giải: Cửu khốn chi hậu đại khả phát triển
   Dịch: Sau khi bị khốn khổ đã lâu sau có cơ hội phát triển lớn
   3. THIÊN QUÝ TINH
   * Giờ Mậu Thân: Cách THU NHẬT PHÙ DUNG
   Dịch: Cây phù dung ngày mùa thu
   Giải: Trung niên dĩ hậu vô ưu vô lự
   Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau không lo không nghĩ
   * Giờ Mậu Tuất: Cách DU PHONG KẾT MẬT
   Dịch: Ong vui chơi kết mật
   Giải: Đông bôn 奔 tây tẩu khả 可 vọng hoạnh lợi
   Dịch: Chạy đông chạy tây khá được lợi
   4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Mậu
   NHẠN HÀNH PHONG CẤP 急 Cách
   Nhạn hành phong cấp Sở thiên cao
   Mãnh tính huy 揮 triên tẩu nhất tao 遭
   Tận đạo thất thân phùng hiểm xứ
   Thùy tri hữu lộ đắc tiêu dao 逍遙
   Qui lai lãn khán đài tiền kính
   Xuất khứ trùng ma xảo nội đao
   Bất thị nhứt phiên cương đởm chí
   Như hà bình địa thượng vân tiêu
   Dịch:
   NHẠN BAY GẶP GÓ MẠNH
   Nhạn bay gió gấp trời nước Sở
   Tính nóng vung roi chạy một vòng
   Hết đường thân mất gặp nơi hiểm
   Ai ngờ có đường được ung dung
   Quay về lười ngắm trước đài gương
   Ra đi mài lại đao ở trong bọc
   Nếu chẳng một phen chí can đảm
   Thì sao đất bằng lên mây xanh?
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Mậu
   * Mệnh này đã kinh doanh từ lúc còn trẻ, muộn chậm mới được an nhàn, một mình chèo chiếc thuyền đi trên sóng gió, giữa đêm trong rừng núi gặp cọp dữ, việc gì cũng sinh lắm cái lôi thôi, khó biện bạch cho rành lẽ lúc nguy hiểm lại được thoát thân, có tài thấy được cơ mưu mà tiến thoái, trong lòng ý muốn chỉ cho người biết nhưng miệng nói ra lời lẽ cứ như là đánh chết người, gặp việc nhỏ chẳng sợ hãi việc lớn giỏi xua đuổi, chỉ không được vừa ý là thân tình quyến thuộc lạnh nhạt như nước, hễ đối diện nhau là phân chia tranh đấu nhau như hai nước Ngô nước Việt, chớ buồn nhạt nhẽo lãnh đạm như thế chỉ vì mệnh nó đưa đến như vậy.
   6. Cơ nghiệp
   Ân cần lợi lộc tựa dương trường
   Phong nguyệt vô biên chi quế hương
   Tiến ngộ tang du li cúc mậu
   Điền viên cảnh vật vị tầm thường
   Dịch
   Lợi lộc ân cần tựa ruột dê (1)
   Gió trăng không bờ chi quế thơm
   Tiến gặp ruộng dâu giàn cúc tốt
   Ruộng vườn cảnh vật chẳng tầm thường
   (1) Thẳng như ruột dê: tiền bạc vào là ra ngay
   7. Huynh đệ (anh em)
   Thu thâm hồng nhạn các phân phi
   Nhất cá đông lai nhất cá tây
   Vạn lý giang sơn minh nguyệt hảo
   Lĩnh đầu tiên ký hảo xuân du
   Dịch
   Cuối thu hồng nhạn đều chia bay
   Một con đông đến một con tây
   Muôn dặm núi mây trăng sáng đẹp
   Đầu non gởi trước đóa mai xuân
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Tích nhật vị thành an ổn địa
   Doanh gia tráng lực thập phần lao
   Phùng dương ngộ khuyển tu thông đạt
   Phụ tử đồng vinh thượng cửu cao
   Dịch
   Ngày trước chưa được nơi yên ổn
   dựng nhà sức mạnh mười phần nhọc
   Gặp Mùi gặp chó thì thông được
   Cha con vinh hiển chốn cửu cao
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Thế hợp vị tri thủy thâm thiển
   Hữu như nguyệt khuyết tái đoàn viên
   Chung tu danh lợi thành ân sủng
   Âu lộ phân phân thượng điếu thuyền
   Dịch
   Thế hợp chưa rõ nước nông sâu
   Giống như trăng khuyết lại tròn đầy
   Sau vì danh lợi thành ân sủng
   Cò vạc ngổn ngang lên thuyền câu
   10. Tử tức (con cái)
   Chi đầu đào lý cạnh hinh hương
   Nhất cá thanh thanh nhất cá hoàng
   Chi cán tranh vanh ấm 蔭 tí địa
   Mãn đình chu tử diệu kim chương
   Dịch
   Đầu cành đào lý ngát đưa hương
   Một quả xanh xanh một quả vàng
   Cành nhánh tranh cao che bóng đất
   Đầy sân đỏ tía sáng kim chương
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Thố long niên phận mạc hành chu
   Thủy cận lâu đài hữu cá ưu
   Nhân tại thủy tinh cung lý tọa
   Điếu đài sơn hạ bản du du 攸攸
   Dịch
   Năm Thỏ năm Rồng chớ đi thuyền
   Lâu đài gần nước có chuyện lo
   Người ở thủy cung ngồi trong đó
   Đài câu dưới núi vốn thăm thẳm
Share:

Trang

Nổi bật

Giới siêu giàu kiếm tiền từ đâu?