1.
Thị trường chứng khoán: Trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, thị
trường chứng khoán được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua
bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường
sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và
ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được
phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng
khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại
chứng khoán, qua đó thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán.
2.
Thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao
gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi
3. Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành; các trái phiếu này bao gồm: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị và trái phiếu công ty.
4. Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng khoán phái sinh đã được phát hành. Đây là loại thị trường cao cấp chuyên giao dịch những công cụ tài chính cao cấp, do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở những nước có TTCK phát triển mạnh.
Cùng với sự phát triển của TTCK, các công cụ lưu thông trên TTCK cũng ngày càng phát triển về số lượng và đa dạng về chủng loại. Bên cạnh các giao dịch truyền thống về cổ phiếu và trái phiếu, các giao dịch mua bán chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn đã xuất hiện. Các chứng từ tài chính này được ra đời từ các giao dịch chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) và được quyền chuyển đổi sang các chứng khoán qua hành vi mua bán theo những điều kiện nhất định. Do đó, người ta gọi chúng là các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán, hay các chứng khoán phái sinh.
5. Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các loại chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
3. Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành; các trái phiếu này bao gồm: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị và trái phiếu công ty.
4. Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng khoán phái sinh đã được phát hành. Đây là loại thị trường cao cấp chuyên giao dịch những công cụ tài chính cao cấp, do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở những nước có TTCK phát triển mạnh.
Cùng với sự phát triển của TTCK, các công cụ lưu thông trên TTCK cũng ngày càng phát triển về số lượng và đa dạng về chủng loại. Bên cạnh các giao dịch truyền thống về cổ phiếu và trái phiếu, các giao dịch mua bán chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn đã xuất hiện. Các chứng từ tài chính này được ra đời từ các giao dịch chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) và được quyền chuyển đổi sang các chứng khoán qua hành vi mua bán theo những điều kiện nhất định. Do đó, người ta gọi chúng là các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán, hay các chứng khoán phái sinh.
5. Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các loại chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
Đặc điểm của thị
trường sơ cấp
-
Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát
hành.
-
Những người bán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là Kho bạc, ngân
hàng nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh…
-
Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định và
thường được in ngay trên chứng khoán.
6. Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bản tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
6. Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bản tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
Đặc điểm của thị
trường thứ cấp
-
Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc
về các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát
hành. Nói các khác, các luồn vốn không chảy vào những người phát hành chứng
khoán mà vận chuyển giữa những nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường. Thị
trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường chứng khoán, gắn bó
chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
-
Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá
chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung cầu quyết định.
-
Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua
và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp
7. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
7. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
-
Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
-
Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương
lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
8.
Chứng khoán chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ
nó, tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một
chứng khoán khác. Thông thường có cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ
phiếu thường và trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
9.
Cổ phiếu là
giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là
chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ
phần của công ty đó. Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ
đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
10. Cổ
phiếu phổ thông là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ
đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi
thông thường trong công ty.
11. Cổ
phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một
công ty, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số
quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi
được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty.
12. Trái phiếu là một chứng nhận
nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với
một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định
và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh
nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp),
một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái
phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái
phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc
doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái
phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái
phiếu vô danh).
13. Chứng chỉ
quỹ là
loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp trong quỹ
đại chúng. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán hình thành
từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng
tài sản đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro, trong đó nhà đầu
tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của
quỹ.
14. Quyền mua
cổ phần (hay
quyền mua trước) là quyền ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông hiện hữu của
một công ty cổ phần được mua một số lượng cổ phần trong một đợt phát hành cổ
phần phổ thông tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty, tại mức
giá xác định, thấp hơn mức giá chào mời ra công chúng và trong một thời gian
nhất định.
15. Chứng quyền
là
một loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền được mua một số lượng xác
định một loại chứng khoán khác, thường là cổ phiếu thường, với một mức giá xác
định và trong một thời gian nhất định. Quyền này được phát hành khi tổ chức lại
các công ty hoặc khi công ty nhằm mục tiêu khuyến khích các nhà đầu tư tiềm
năng mua các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi.
Để chấp thuận những điều kiện đó, nhà đầu tư có được một lựa chọn đối với sự
lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường.
16. Hợp đồng kỳ
hạn là
một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một
giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong
tương lai với mức giá ấn định vào ngày hôm nay.
17. Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ mua hoặc bán một hàng hóa nào đó tại một thời hạn xác định trong tương lai theo một mức giá đã định trước. Chức năng kinh tế cơ bản của các thị trường hợp đồng tương lai là cung cấp cơ hội cho những người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi.
17. Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ mua hoặc bán một hàng hóa nào đó tại một thời hạn xác định trong tương lai theo một mức giá đã định trước. Chức năng kinh tế cơ bản của các thị trường hợp đồng tương lai là cung cấp cơ hội cho những người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi.
18. Quyền lựa chọn là một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định hàng hóa tại một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định. Các hàng hóa cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai.
19. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
-
Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
-
Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp;
-
Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
20. Chào bán cổ
phần riêng lẻ
là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các
phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau:
-
Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
-
Dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
21. Công ty đại
chúng
là công ty cổ phần thuộc 1 trong 3 loại hình sau đây:
-
Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng
-
Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở GDCK
-
Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng
Việt Nam trở lên.
22. Tổ chức
phát hành là
tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng.
23. Quỹ đầu tư
chứng khoán: Theo
ngôn ngữ thông thường, một khối lượng tiền do nhiều người góp lại vì một mục
đích chung nào đó được gọi là một quỹ. Quỹ đầu tư chứng khoán cũng vậy, nó là
quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu tư để đầu tư vào các chứng khoán.
24. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng
khoán.
25. Nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp là ngân hàng thương mại, công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh
chứng khoán.
26. Tổ chức bảo
lãnh phát hành là
công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân
hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành
trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
27. Bảo lãnh phát
hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một
phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng
khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức
phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
28. Kinh doanh
chứng khoán là
việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh
phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
29. Môi giới
chứng khoán là
việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho
khách hàng.
30. Tự doanh
chứng khoán là
việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
31. Tư vấn đầu
tư chứng khoán là
việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo
cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
32. Quản lý danh
mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm
giữ chứng khoán.
33. Lưu ký
chứng khoán là
việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách
hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
34. Đăng ký
chứng khoán
là việc ghi nhận quyền sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán.
35. Niêm yết
chứng khoán
à thủ tục cho phép một chứng khoán nhất định được phép giao dịch trên Sở giao
dịch chứng khoán. Cụ thể, đây là quá trình mà Sở giao dịch chứng khoán chấp
thuận cho công ty phát hành có chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch trên
sở giao dịch chứng khoán nếu công ty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định
lượng cũng như định tính mà sở giao dịch chứng khoán đề ra.
36. Niêm yết
lần đầu
là việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành được đăng ký niêm yết giao
dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát hành ra công chúng (IPO), khi tổ
chức phát hành đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về niêm yết.
37. Niêm yết bổ
sung là
quá trình chấp thuận của Sở giao dịch chứng khoán cho một công ty niêm yết được
niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục đích tăng vốn hay vì các mục đích
khác như sáp nhập, chi trả cổ tức, thực hiện các trái quyền hoặc thực hiện các
trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu.
38. Thay đổi
niêm yết
phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên giao dịch, khối lượng, mệnh giá
hoặc tổng giá trị cổ phiếu được NY của mình.
39. Niêm yết
lại
là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục NY trở lại các chứng khoán
trước đây đã bị hủy bỏ niêm yết vì không đáp ứng được các tiêu chuẩn duy trì
NY.
40. Niêm yết
toàn phần và niêm yết từng phần: NY toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ
phiếu sau khi đã phát hành ra công chúng trên một Sở giao dịch chứng khoán
trong nước hoặc nước ngoài. NY từng phần là việc NY một phần trong tổng số
chứng khoán đã phát hành ra công chúng của lần phát hành đó, phần còn lại không
hoặc chưa được niêm yết.
41. Bản cáo
bạch
là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung
thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ
chức phát hành.
42. Cổ đông lớn
là
cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ năm phần trăm trở lên số cổ phiếu có
quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.
43. Tổ chức
kiểm toán được chấp thuận là công ty kiểm toán độc lập thuộc danh mục
các công ty kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán
theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
44. Thông tin
nội bộ
là thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công
bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại
chúng hoặc quỹ đại chúng đó.
45. Giao dịch
nội bộ
là giao dịch có sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán nhằm mang lại
lợi ích (thu lời hoặc tránh, giảm lỗ) cho người thực hiện giao dịch, người biết
thông tin nội bộ hoặc người thứ ba.
46. Giao dịch
thao túng thị trường chứng khoán là việc một hay nhiều cá nhân, tổ chức thực
hiện hoặc thông đồng với nhau thực hiện, một cách trực tiếp hay gián tiếp việc
đặt lệnh, giao dịch hoặc công bố, phát tán thông tin nhằm tạo cung, cầu, tính thanh
khoản, diễn biến giá giả tạo đối với một hoặc nhiều loại chứng khoán.
47. Người biết
thông tin nội bộ là:
-
Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó
Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc của công ty đại chúng; thành viên Ban đại diện
quỹ đại chúng;
-
Cổ đông lớn của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
-
Người kiểm toán báo cáo tài chính của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
-
Người khác tiếp cận được thông tin nội bộ trong công ty đại chúng, quỹ đại
chúng;
-
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người hành nghề
chứng khoán của công ty;
-
Tổ chức, cá nhân có quan hệ hợp tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ với công ty
đại chúng, quỹ đại chúng và cá nhân làm việc trong tổ chức đó;
-
Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp có được thông tin nội bộ từ những đối
tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
48. Người có
liên quan là
cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp sau đây:
-
Cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh, chị em ruột của cá
nhân;
-
Tổ chức mà trong đó có cá nhân là nhân viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chủ
sở hữu trên mười phần trăm số cổ phiếu lưu hành có quyền biểu quyết;
-
Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó
Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác của tổ chức đó;
-
Người mà trong mối quan hệ với người khác trực tiếp, gián tiếp kiểm soát hoặc
bị kiểm soát bởi người đó hoặc cùng với người đó chịu chung một sự kiểm soát;
-
Công ty mẹ, công ty con;
-
Quan hệ hợp đồng trong đó một người là đại diện cho người kia.
49. Biên độ dao
động giá là
giới hạn dao động giá chứng khoán qui định trong ngày giao dịch được tính theo
tỷ lệ phần trăm (%) so với giá tham chiếu.
50. Giá tham
chiếu là
mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động giá chứng khoán trong ngày
giao dịch.
51. Khớp lệnh
định kỳ
là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh
bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.
52. Khớp lệnh
liên tục là
phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh
bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
53. Giao dịch
thỏa thuận là
phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thỏa thuận với nhau về các
điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin
vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.
54. Lệnh giao
dịch là
chỉ dẫn của nhà đầu tư để thực hiện mua hoặc bán một loại chứng khoán, có thể
thực hiện thông qua phiếu lệnh, gọi điện, hoặc đặt lệnh từ xa (online -
trading). Loại lệnh giao dịch hiện được áp dụng trên Sở GDCK Hà Nội là lệnh
giới hạn.
55. Lệnh giới
hạn mua là
loại lệnh đặt giới hạn tại một mức giá cao nhất mà nhà đầu tư chấp thuận mua.
Thông thường, giới hạn về giá đối với lệnh giới hạn mua thấp hơn hoặc bằng giá
thị trường (bên mua) tại thời điểm giao dịch
56. Lệnh giới
hạn bán là
loại lệnh đặt giới hạn tại một mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư chấp nhận bán.
Thông thường, giới hạn về giá đối với lệnh bán cao hơn hoặc bằng giá thị trường
(bên bán) tại thời điểm giao dịch.
57. Ngày giao
dịch không hưởng quyền là ngày mà nhà đầu tư mua chứng khoán sẽ không được nằm
trong danh sách đăng ký hưởng (các) quyền liên quan đến chứng khoán được giao
dịch đã thông báo trước đó. Hay nói một cách khác, tại ngày giao dịch không
hưởng quyền, nhà đầu tư mua chứng khoán không được nhận các quyền bao gồm quyền
nhận cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm với tỷ lệ hoặc giá ưu đãi, quyền
bỏ phiếu, quyền đóng góp ý kiến đối với các hoạt động kinh doanh của công ty...
58. Giao dịch
ký quỹ
là việc mua hoặc bán chứng khoán trong đó người đầu tư chỉ
thực có một phần tiền hoặc chứng khoán, phần còn lại do công ty chứng khoán cho
vay. Bằng cách sử dụng giao dịch ký quỹ, những người đầu tư có thể
mang lại những tác động tích cực như ổn định giá chứng khoán và tăng cường tính
thanh khoản của thị trường. Tuy nhiên, giao dịch ký quỹ cũng ẩn chứa mức độ rủi
ro cao có khả năng làm tổn hại đến hoạt động của thị trường. Do vậy, giao
dịch ký quỹ chỉ được các thị trường áp dụng khi đạt đến một trình độ phát triển
nhất định. Giao dịch ký quỹ có hai loại: mua ký quỹ và bán khống.
Mua ký quỹ (margin
purchase), người đâu tư chỉ cần có một phần tiền trong tổng giá trị số chứng
khoán đặt mua, phần còn lại do công ty chứng khóan cho vay. Sau khi giao dịch
được thực hiện, số chứng khoán đã mua của khách hàng được công ty chứng khoán
giữ lại làm thế chấp cho khoản vay
59. Tài khoản
giao dịch ký quỹ: là tài khoản của khách hàng mở tại công ty chứng khoán để
thực hiện các giao dịch ký quỹ chứng khoán.
60. Giao dịch
mua bán chứng khoán cùng phiên (Giao dịch chứng khoán trong ngày giao dịch):
Nhà đầu tư được thực hiện các giao dịch ngược chiều (mua, bán) cùng một loại
chứng khoán trong ngày giao dịch, khi đáp ứng các điều kiện sau:
-
Sử dụng một tài khoản mở tại một công ty chứng khoán để thực hiện cả lệnh mua
và bán;
-
Chỉ được mua (hoặc bán) một loại chứng khoán nếu lệnh bán (hoặc lệnh mua) của
chứng khoán cùng loại trước đó đã được thực hiện và lệnh giao dịch phải đáp ứng
yêu cầu tỷ lệ ký quỹ theo quy định tại Khoản 7, Điều 7 Thông tư 74/2011/TT-BTC.
-
Công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của
lệnh đặt mua/bán của nhà đầu tư.
61. Kỳ hạn trái
phiếu là
khoảng thời gian tính từ ngày phát hành (hoặc tính từ ngày phát hành đợt một
đối với TPCP phát hành theo lô lớn) đến ngày đáo hạn trái phiếu.
62. Kỳ hạn còn
lại của trái phiếu là khoảng thời gian còn lại (theo ngày thực tế) từ ngày
hiện tại đến ngày đáo hạn trái phiếu.
63. Lãi suất
danh nghĩa (lãi
suất coupon) của trái phiếu là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh
giá mà tổ chức phát hành phải thanh toán cho người sở hữu trái phiếu trong suốt
thời hạn của trái phiếu.
64. Giá yết của trái phiếu là
giá TPCP do các thành viên yết trên hệ thống. Giá yết là giá trái phiếu tính
vào ngày thanh toán và không bao gồm lãi coupon tính gộp.
65. Giá gộp lãi của trái phiếu là
giá của trái phiếu tính vào ngày thanh toán và có bao gồm lãi coupon tích gộp.
66. Giá thực
hiện
của trái phiếu là giá dùng để xác định số tiền phải thanh toán trong các giao
dịch TPCP. Đối với giao dịch thông thường, giá thực hiện là giá gộp lãi. Đối
với giao dịch mua bán lại, giá thực hiện là giá gộp lãi đã chiết giảm hoặc bổ
sung theo tỷ lệ phòng vệ rủi ro (nếu có).
67. Thành viên
thông thường là
các công ty chứng khoán được SGDCKHN chấp thuận làm thành viên giao dịch TPCP.
Thành viên thông thường được phép thực hiện nghiệp vụ môi giới và tự doanh TPCP
trên hệ thống của SGDCKHN.
68. Thành viên
đặc biệt là
các ngân hàng thương mại được SGDCKHN chấp thuận làm thành viên giao dịch TPCP.
Thành viên đặc biệt chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh TPCP trên hệ
thống của SGDCKHN.
69. Giao dịch
thông thường (Outright)là giao dịch TPCP trong đó một bên bán và
chuyển giao quyền sở hữu TPCP cho một bên khác và không kèm theo cam kết mua
lại TPCP.
70. Giao dịch
mua bán lại(Repos) là giao dịch trong đó một bên bán và chuyển giao quyền
sở hữu TPCP cho một bên khác, đồng thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở
hữu TPCP đó sau một thời gian xác định với một mức giá xác định. Giao dịch mua
bán lại bao gồm Giao dịch bán (Giao dịch lần 1) và Giao dịch mua lại (Giao dịch
lần 2). Trong giao dịch mua bán lại, bên Bán được hiểu là bên bán trong Giao
dịch lần 1, bên Mua được hiểu là bên mua trong Giao dịch lần 1.
71. Hệ thống
giao dịch TPCP là
hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giao dịch TPCP tại SGDCKHN. Hệ thống
giao dịch TPCP cho phép nhận, chuyển, sửa, ghi nhận, theo dõi, kết xuất dữ liệu
phục vụ việc thực hiện giao dịch TPCP trên hệ thống.
72. Đại diện
giao dịch của
thành viên giao dịch TPCP tại SGDCKHN là nhân viên do thành viên cử, được
SGDCKHN chấp thuận cấp thẻ đại diện giao dịch và cho phép đại diện cho thành
viên nhập lệnh trên hệ thống giao dịch TPCP của SGDCKHN.
73. Kỳ hạn trái
phiếu là
khoảng thời gian tính từ ngày phát hành (hoặc tính từ ngày phát hành đợt một
đối với TPCP phát hành theo lô lớn) đến ngày đáo hạn trái phiếu.
74. Kỳ hạn còn
lại của trái phiếu là khoảng thời gian còn lại (theo ngày thực tế) từ ngày
hiện tại đến ngày đáo hạn trái phiếu.
75. Lãi suất
danh nghĩa (lãi
suất coupon) của trái phiếu là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh
giá mà tổ chức phát hành phải thanh toán cho người sở hữu trái phiếu trong suốt
thời hạn của trái phiếu.
76. Ngày trả
lãi danh nghĩa
của trái phiếu là ngày định kỳ trả lãi trái phiếu hàng năm do tổ chức phát hành
cam kết trả, dựa trên ngày phát hành trái phiếu và số lần trả lãi/năm.
77. Ngày thực
thanh toán lãi trái phiếu là ngày Ngân hàng chỉ định thanh toán, dựa
trên Giấy đề nghị chuyển khoản của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,
chuyển tiền lãi trái phiếu vào tài khoản của các thành viên lưu ký.
78. Ngày đăng
ký cuối cùng hưởng lãi, vốn gốc trái phiếu là ngày do Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông báo và chốt danh sách người sở hữu trái phiếu
chính phủ để nhận lãi, vốn gốc trái phiếu.
79. Ngày giao
dịch là
ngày trái phiếu được giao dịch trên hệ thống giao dịch TPCP của SGDCKHN.
80. Ngày thanh
toán là
ngày thành viên bên mua hoặc thành viên bên bán trái phiếu nhận được trái phiếu
hoặc tiền.
81. Kỳ trả lãi
trái phiếu là
khoảng thời gian giữa hai ngày trả lãi danh nghĩa liền kề.
82. Kỳ trả lãi
hiện tại là
kỳ trả lãi trái phiếu có ngày thanh toán giao dịch diễn ra.
83. Giao dịch
hưởng quyền là
giao dịch có ngày thanh toán diễn ra trước hoặc trùng với ngày đăng ký cuối
cùng hưởng lãi trái phiếu của kỳ trả lãi hiện tại.
84. Giao dịch
không hưởng quyềnlà giao dịch có ngày thanh toán diễn ra sau ngày đăng ký
cuối cùng hưởng lãi trái phiếu của kỳ trả lãi hiện tại.
85. Giá yết là giá TPCP do các
thành viên yết trên hệ thống. Giá yết là giá trái phiếu tính vào ngày thanh
toán và không bao gồm lãi coupon tích gộp.
86. Giá gộp lãi là giá của trái
phiếu tính vào ngày thanh toán và có bao gồm lãi coupon tích gộp.
87. Giá thực
hiện là
giá dùng để xác định số tiền phải thanh toán trong các giao dịch TPCP. Đối với
giao dịch thông thường, giá thực hiện là giá gộp lãi. Đối với giao dịch mua bán
lại, giá thực hiện là giá gộp lãi đã chiết giảm hoặc bổ sung theo tỷ lệ phòng
vệ rủi ro (nếu có).