LƯỠNG ĐẦU: TÂN – KỶ (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Kỷ
QUẺ SỐ 76: HỎA THIÊN ĐẠI HỮU
1. THIÊN QUÁN TINH
* Giờ Kỷ Sửu: Cách THU PHONG LẠC DIỆP
Dịch: Gió mùa thu lá rơi rụng
Giải: Trung niên dĩ hậu đa sự thất bại
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau gặp nhiều sự thất bại
* Giờ Kỷ Mão: Cách HÀN ĐÀM HẠ ĐIẾU
Dịch: Đầm lạnh thả cần câu cá
Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công
Dịch: Mưu cầu công danh mà không theo con đường náo nhiệt, nhọc nhằn mà không có công trạng gì
2. THIÊN XA TINH
* Giờ Kỷ Tỵ: Cách BI VÂN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Vén mây nhìn trăng
Giải: Tạm thời khốn đốn hy vọng tắc tại mục tiền
Dịch: Tạm thời gặp phải khốn khổ nhưng hy vọng sẽ hiện ra trước mắt
* Giờ Kỷ Mùi: Cách TỈNH LÂN XUẤT TRIỆU
Dịch: Cá ở giếng ra ao
Giải: Khốn chi hậu, khả vọng phát đạt
Dịch: Sau khi khốn đốn lâu, có khả năng phát đạt
3. THIÊN HÌNH TINH
*Giờ Kỷ Dậu: Cách HOÀNG HOA ĐÃI SƯƠNG
Dịch: Hoa cúc vàng chờ đợi sương rơi
Giải: Thao thủ kiên khiết ngộ tai vô hại
Dịch: Giữ gìn vững bền trong sạch gặp phải tai nạn nhưng không bị hại
* Giờ Kỷ Hợi: Cách ĐĂNG LÂU VỌNG NGUYỆT
Dịch: Lên lầu cao trông trăng
Giải: Đắc nhân đề bạt kết quả thậm giai
Dịch: Được người đề bạt kết quả rất tốt
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh giờ Kỷ
• Thử mệnh tướng phụ bật chi tinh văn vũ cổ quăng 股 肱 chi tú, tâm vô tư khúc tính hữu cương nhu, năng lưu năng phóng hội cát hội hung, ái văn 聞
thắng tranh cường, hội phân thanh lý bạch, thê nghi mệnh ngạch khả bảo
diên trường, nhất sinh y lộc bất tương khuy đáo lão thọ nguyên chung bất
thiểu.
• Mệnh này là sao của tướng bên
trái phò tá bên phải trợ giúp, là tú khí của bầy tôi văn võ, tâm không
riêng tư thẳng thắn mà không cong lệnh thiên vị, tánh cách có cứng rắn
cương quyết nhưng lại biết mềm mại nhu hoà uyển chuyển khi xử sự việc,
hay cứu giúp người lại hay buông xả không chấp nhặt, bởi vậy cho nên vừa
gặp tốt lại vừa gặp xấu, ưa thích nghe tranh luận mạnh miệng tranh
thắng thua, thích phân rõ trắng xanh rõ ràng chứ không chịu nửa vời,
mệnh của vợ nên phải cứng và khỏe thì mới bảo đảm sống với nhau lâu dài
suốt đời, một đời cơm áo tiền bạc không hề thiếu, đến già tuổi thọ sau
không ít.
6. Cơ nghiệp
Hoàng kim bạch ngọc phi than bảo
Thử kỷ minh tâm hữu dược phương
Ngộ khuyển phùng long chung hiển đạt
Nhân nhân đãi thế khước hình hương
Dịch:
Vàng ròng ngọc trắng chẳng phải là đồ quý
Giữ mình tu tâm mới là phương thuốc hay
Gặp năm Tuất, năm Thìn rồi hiển đạt
Nhờ người gặp thế mới vinh xương
7. Huynh đệ (anh em)
Tái tuyệt nhạn phi không tiếp thủy
Bi minh nhất trích hướng tiêu tương
Hồng lục bạch tần doanh lưỡng ngạn
Vân khê lư vĩ kỷ thê lương
Dịch:
Ai vắng nhạn bay trời nước mênh mông
Một con kêu thảm thiết bay về phía tiêu tương
Cỏ lục cỏ tần đầy hai bên bờ
Lau sậy ở chốn suối mây thê lương biết chừng nào
8. Hành tang (sự nghiệp)
Kham than ngưu ngưu đà song vĩ tẩu
An tri hổ vĩ thử đầu lai
Kiến công bất tự như tiền đại
Chung tại lăng yên các thượng bài
Dịch:
Ngán thay Trâu (Sửu) kéo dài hai đuôi chạy
Biết đâu cuối năm Dần đấu năm Tý (1)
Đành rằng lập công không bằng đời trước
Nhưng rutst cục vẫn được vẽ hình trên công thần các (2)
(1) Có thể hiểu: cuối năm tý, đầu Dần tức là năm Sửu, hợp câu trên
(2) Đời Đường dựng Lăng Yên và họa hình công thần để biểu dương gọi là Công thần các
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Đạm phủ phóng khai long vĩ phiến
Ngọc nhân độc lập tại cao đường
Nhược hoàn tâm địa bình như chưởng
Nguyệt hạ tiên nhân hữu chủ trương
Dịch:
Cung phủ sâu thẳm mở quạt long vĩ
Người ngọc đứng một mình ở nhà cao
Nếu cõi long bằng phẳng như lòng bàn tay
Sẽ có nguyệt hạ lão nhân đứng chủ trương cho
10. Tử tức (con cái)
Danh hoa ngọc thụ lại kết thực
Thanh hoàng lưu dữ nhất song song
Tối thị vãng lai đơn quế mậu
Chu môn cổn cổn lộng khuê chương
Dịch:
Hoa thơm cành ngọc lại kết trái
Xanh vàng lưu lại một hai đôi
Nhất là về tuổi muộn có cây đơn quế tốt
Cửa son lớp lớp giỡn cùng ngọc khuê ngọc chương
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Gian nan hạnh ngộ vi hoa xứ
Vị miễn hồn tiên nhất mộng sang
Bất thị thủy kê năng tác sủng
Dã ưng khí thế bất an nhàn
Dịch:
Gian nan may mắn gặp chốn vinh hoa
Nhưng e hồn kia sẽ tiêu tan trong cõi mộng
Nếu chẳng phải là gà nước thì khó được tôn sung
Và khí thế cũng chưa được an nhàn
LƯỠNG ĐẦU: TÂN – CANH (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Canh)
QUẺ SỐ 77: THIÊN TRẠCH LÝ
1. THIÊN HÌNH TINH
* Giờ Canh Tý: Cách KIỆP ĐIỆP 蛺蝶 XUYÊN HOA
Dịch: Bầy bướm xuyên lượn qua hoa
Giải: Mang mang 茫茫 lục lục 碌碌 nhất sự vô thành
Dịch: Hoang mang mờ mịt tầm thường thấp kém một việc cũng không thành
* Giờ Canh Dần: Cách THẠCH TÙNG 叢 HẠ ĐIẾU
Dịch: Ngồi thả câu trên bờ đá
Giải: Chướng ngại trùng trùng nan vọng đắc chí
Dịch: Trở ngại chồng chất khó mong được toại chí
2. THIÊN CÔ TINH
* Giờ Canh Thìn: Cách TUYẾT LY THANH TÙNG
Dịch: Cây Tùng xanh ở trong tuyết
Giải: Gia bất thất chí vãn cảnh ưu du
Dịch: Cảnh nhà không đến nỗi mất chí hướng về già nhàn hạ
* Giờ Canh Ngọ: Cách HIỂN 顯 NHẬT XUYÊN LÂM
Dịch: Ánh mặt trời xuyên qua rừng
Giải: Thiếu niên tự tác tân cần
Dịch: Tuổi trẻ làm việc siêng năng nhọc nhằn
3. THIÊN LOAN TINH
*Giờ Canh Thân: Cách TRƯỚNG NỘI MINH CẦM
Dịch: Gẩy đàn trong trướng
Giải: Hung đa trí mưu năng lập đa công
Dịch: Trong lòng có nhiều mưu trí có khả năng lập được công lớn
* Giờ Canh Tuất: Cách TUYẾT LÝ HUỀ 攜 CẦM
Dịch: Mang đàn đi trong tuyết
Giải: Khổ trung đắc lạc vô tai vô hại
Dịch: Trong cái khổ gặp cái vui không tai hại
4. NGƯ LONG BA LÃNG cách
Lục thân đồi diện bất tương đồng
Bán thì thành cô bán thị không
Hồng nhạn phân phi thu ngoại tán
Ngư long hỗn tạp bích bat rung
Đả viên thất thố không lao lực
Duyên mộc cầu ngư thác dụng công
Đáo đắc ngũ hồ minh nguyệt thượng
Phi thăng trực đáo quảng hàn cung
Dịch:
CÁ RỒNG SÓNG NƯỚC
Lục than đối mặt chẳng cùng lòng (1)
Nửa như côi cút nửa như không
Hồng nhạn chia lìa nơi quan ải
Trong long nước biếc cá chung rồng
Phí sức đành vượn thời bắt thỏ
Leo cây bắt cá phí bao công
Đến được ngũ hồ xem trăng sang
Tung bay thẳng đến Quảng hàn cung (2)
(1) Lục thân gồm có cha, mẹ, vợ, con, anh, em
(2) Cung Quảng hàn là cung điện trên trăng
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh giờ Canh
• Thử mệnh lao tâm phí lực tác sự
tân cần, ban ban thân thủ kiện kiện đương tâm, tri tâm giả thiểu khất
phạn giả đa, bất thị tích 惜
hoa xuân khởi tảo, giai nhân ái nguyệt dạ miên trì, gia trung thất kiện
kinh doanh, sự trừ khước tâm tri biệt hữu thùy, hữu ngoại phương bôn ba
奔波 duyên, vô gia trung an nhàn lạc.
• Mệnh này nhọc lòng phí sức, làm
việc siêng năng nhọc nhằn, mọi việc tự tay làm ra mọi mặt tự trong lòng
lo nghĩ, người hiều biết tấm lòng thì ít xin cơm ăn thì nhiều, chẳng
phải thương tiếc hoa xuân mà dậy sớm, do nguyên nhân vì yêu trăng mà ngủ
muộn, trong nhà bẩy sự kiện kinh doanh, trừ tâm mình biết nào có ai
hay, có cái duyên chạy ngược chạy xuôi vất vả ở bên ngoài, không có sự
yên vui nhàn hạ bên trong nhà.
6. Cơ nghiệp
Phận định bất tu không chế hiệu
Giai nhân quân mệnh tri không vong
Phấn quyền độc lập bình an địa
Tự hữu cao nhân vị chủ trương
Dịch:
Số phận định rồi đừng tính toán
Cũng do số phận mà nhà người gặp không vong
Vươn tay đứng thẳng nơi yên ổn
Sẽ có cao nhân đứng chủ trương
7. Huynh đệ (anh em)
Trường giang tam nhạn phân phi khứ
Nhất chích cô phi đối nguyệt minh
Lai vãng bất tri thiên địa khoát
Dưỡng sinh bất tất quá biên thành
Dịch:
Ba nhạn chia chốn trường giang
Một con bay lẻ loi dưới vầng trăng
Lui tới nào hay trời đất rộng
Nuôi thân hà phải đến biên thành
8. Hành táng (sự nghiệp)
Vận hạn thời phùng xà cọng khuyển
Băng tiêu hỏa chước dã sinh quang
Tấu tiệp cao danh tính thị hương
Tri âm tam tiễn thiên san định
Dịch:
Vận hạn gặp thời vào những năm Tỵ năm Tuất
Băng ta lửa rực cùng sinh ánh sáng
Tâu (với) nhà vua trận thắng lừng tên tuổi
Gặp bạn tri âm bắn ba mũi tên định được núi Thiên san
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Nhất đối uyên ương hữu túc duyên
Phân phi nam bắc tái đoàn viên
Kỷ đa âu lộ thảo đường thượng
Nguyệt chiếu diêu trì khan thủy tiên
Dịch:
Một cặp uyên ương duyên kiếp trước
Chia lìa nam bắc rồi lại đoàn viên
Biết bao cò vạc trên ao cỏ
Diêu trì trăng chiếu xem thủy tiên
10. Tử tức (con cái)
Tường bạn khai hoa tam quả vượng
Nhi đồng bán bách khứ hoàn lai
Đỉnh phân các lập phù trì thế
Trung hữu điền canh nhân tại tại
Dịch:
Bờ tường hoa nở có ba quả tốt
Năm mười đưa trẻ cứ lui tới hoài
Cái đỉnh ba chân càng bền vững
Ruộng canh đã có người săn sóc rồi
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Khoái ý chính kỵ ngưu mã thượng
Khả lân môn dĩ yểm hoàng hôn
Vãng lai thôi lạc tàn tinh nguyệt
Xuân khứ thu lai tàn vĩnh viễn trình
Dịch:
Năm Ngọ năm Sửu là lúc khoái chí
Cửa ngoài đã chắn bóng hoàng hôn
Cảnh muộn trăng rơi sao lại rụng
Xuân qua thu lại lộ trình xa
LƯỠNG ĐẦU: TÂN – TÂN (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Tân)
QUẺ SỐ 78: BÁT THUẦN KIỀN
1. THIÊN ẤM TINH
* Giờ Tân Sửu: Cách HỌA BÍNH SUNG CƠ
Dịch: Bánh vẽ đỡ đói
Giải: Nhất sinh sự nghiệp quá nhỡn giai không
Dịch: Một đời sự nghiệp chỉ chớp mắt trở thành không còn gì
* Giờ Tân Mão: Cách BIỆN HÒA KHẤP NGỌC
Dịch: (Ông) Biện Hòa khóc ngọc
Giải: Hoài tài bất ngộ đồ 荼 hoán 喚 nại hà
Dịch: Ôm ấp tài năng mà không gặp được thời (1), kêu than hỏi tại sao?
(1) Người có tài mà không có ai biết dùng
2. THIÊN KHỐN TINH
* Giờ Tân Tỵ: Cách CANH TÀN VỌNG NGUYỆT
Dịch: Đêm tàn ngắm trăng
Giải: Vãng niên cảnh huống tiêu điều
Dịch: Tuổi về già tình cảnh trơ trọi
* Giờ Tân Mùi: Cách HÀN ĐÀM NGỘ VŨ
Dịch: Đầm lạnh gặp mưa
Giải: Xử cảnh thanh bần cánh đa ưu hoạn
Dịch: Ở trong cảnh nghèo mà trong sạch lại gặp nhiều âu lo hoạn nạn
3. THIÊN BÍ TINH
* Giờ Tân Dậu: Cách BÌNH NỘI MAI HOA
Dịch; Hoa mai cắm ở trong bình
Giải: Lập mệnh cường ngạnh khủng phòng khắc thê
Dịch: Mệnh đứng ở nơi cứng rắn e sợ rằng sẽ khắc hại vợ
* Giờ Tân Hợi: Cách XUÂN HOA THU NGUYỆT
Dịch: Hoa xuân mùa trăng mùa thu
Giải: Tự thiếu chí lão sự sự như ý
Dịch: Từ nhỏ đến già mọi việc đều như ý
4. THẠCH THƯỢNG LIÊN CHI cách
Ngoan kim đoàn luyện phương thành khí
Thạch thượng liên chi căn bất dị
Hồng nhạn cô phi khứ bất quy
Vân tiêu hữu lộ chung tu tế
Tích niên sự nghiệp tại hà phương
Phân phó đông quân tiếu nhất trường
Thí quan hậu viên hoa quả thụ
Vãng lai đơn quế nhất chi phương
Dịch:
CÂY LINH CHI TRÊN ĐÁ
Vàng cứng tôi luyện mới thành đồ
Cây linh chi trên đá gốc chẳng lìa
Chim hồng nhạn bay lẻ loi đi chẳng về
Mây xanh có đường rồi vượt được
Sự nghiệp năm xưa ở phương nào
Căn dặn Đông quân cứ cười một tiếng
Thử xem hoa quả ở vườn sau
Về già môt cành đơn quế thơm tho
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh giờ Tân
• Thử mệnh bất nhân tổ nghiệp nhi
lập thân, bất kháo lục thân nhi khất phạn, y thực như xuân thảo bất
chủng tự nhiên sinh, mạc lân khí cựu lân 憐 tân, duy hữu tín tiểu thành đại, trước 著 phá thiết hài vô mịch xứ thời lai hoàn bất phí công phu 膚功 .
• Mệnh này chẳng nhân vì cơ nghiệp
của tổ tiên mà lập lấy thân, chẳng cậy nhờ hai họ nội ngoại mà xin cơm
ăn, áo cơm như cỏ xuân tươi tốt chẳng trồng tự nhiên sinh ra, chớ nên
luyến tiếc bỏ cũ mà thương cái mới, duy chỉ có tin là từ cái nhỏ mà làm
thành cái lớn, gắng đi nát cả giầy bằng sắt mà không tìm thấy nơi chốn,
thời tới rồi thì không uổng phí nhiều công sức đã bỏ ra.
6. Cơ nghiệp
Trì nội phù dung thủy thượng khai
Trúc tùng phương thị tuyết trung tài
Đống lương ngô dã dương thời dụng
Duyên mộc cầu ngư vô hậu tai
Dịch:
Hoa phù dung trong ao nở trên mặt nước
Trúc tùng mới đúng là trồng trong tuyết
Đúng lúc dùng cây ngô làm rường cột
Leo cây tìm cá không có nguy tai về sau
7. Huynh đệ (anh em)
Thu không hồng nhạn tiêu tương viễn
Nhất chích cô phi chuyển tái biên
Ký ngữ Hồ nhi hưu sự lạp
Vãng lai Nam Bắc nhất ban chi
Dịch:
Trời thu chim hồng nhạn ở bến tiêu tương xa thẳm
Một con bay lẻ loi rời nơi biên tái
Nhắn gửi rợ Hồ thôi săn bắn
Để một bầy bay qua Nam rồi lại sang Bắc
8. Hành táng (sự nghiệp)
Vận chí chung tu đắc đại tà
Dương kê thủy khẩu xuất trần ai
Tri âm nhất tiễn thiên biên xứ
Ổn tọa diêu trì chân khoái tai
Dịch:
Khi vận đến thì được nhiều tiền của
Năm Mùi năm Dậu ở nơi thủy khẩu ra khỏi chốn trần ai
Gặp bạn tri âm như mũi tên bắn đến tận lưng trời
Ngồi yên ở chốn diêu trì sung sướng thay
9. Hôn nhân (vợ chông)
Xuân lai lưỡng đóa đào hoa phát
Nguyệt hạ uyên ương bất cửu trường
Nguyệt khuyết tái duyên nhân sự hảo
Vãng lai âu lộ mãn trì đường
Dịch:
Xuân về hai bong hao đào nở
Dưới trăng khuyết cặp uyên ương chẳng được lâu bền
Trăng khuyết lại tròn nhân sự tốt
Về già cò vạc đậu đầy ao
10. Tử tức (con cái)
Hoa phát danh viên dị quả thu
Thanh hoàng lụy lụy xuyết chi đầu
Oanh đề yến ngữ tình quang thiết
Yến khứ oanh lai xuân phục thu
Dịch:
Hoa nở trong vườn danh tiếng thu quả lạ
Xanh vàng chồng chất điểm xuyết đầu cành
Oanh kêu yến hót tình tha thiết
Yến qua onah lại xuân tàn đến thu
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Long chấn lôi trung kinh không xứ
Long đầu dương giác lưỡng phân ly
Thanh sơn như cố thủy lôi viễn
Mộng hậu bất tri hữu tử quy
Dịch:
Rồng vùng vấy trong cơn sấm sét làm kinh động không gian
Đầu rồng sừng dê cả hai đều chia ly (1)
Núi xanh như cũ nước trôi xa
Sau cơn mộng không có tiếng chim tử quy
(1) Rồng – Thìn; Dê – Mùi
LƯỠNG ĐẦU: TÂN – NHÂM (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Nhâm)
QUẺ SỐ 79: THIÊN THỦY TỤNG
1. THIÊN TẢO TINH
* Giờ Nhâm Tý: Cách TRƯỚNG 帳 NỘI MINH CẦM
Dịch: Gẩy đàn trong màn che
Giải: Hung đa trí mưu năng lập đại công
Dịch: Trong lòng có nhiều mưu trí có khả năng lập được công trạng lớn
* Giờ Nhâm Dần: Cách THÂM CỐC TÀI HOA
Dịch: Trồng hoa trong hang sâu
Giải: Cầu danh cầu lợi phát tích thậm trì
Dịch: Mưu cầu về danh lợi rất chậm phát đạt
2. THIÊN HUỐNG TINH
* Giờ Nhâm Thìn: Cách ỐC 屋 HẠ TÀNG KIM
Dịch: Cất dấu vàng ở dưới nhà
Giải: Tân khổ nhất sinh hào vô thực tế
Dịch: Một đời cay đắng khổ cực chẳng một chút thực tế
* Giờ Nhâm Ngọ: Cách CỔ KÍNH TRÙNG MA
Dịch: Gương cũ mài lại
Giải: Môn đình suy lạc chung hữu trung 重 chấn 振 chi nhật
Dich: Nhà cửa suy tàn lưu lạc sau có ngày phấn chấn phát đạt lại
3. THIÊN VIỆT TINH
* Giờ Nhâm Thân: Cách KHÚC HẠNG THÔI XA
Dịch: Đẩy xe ngõ hẹp quanh co
Giải: Ma 磨 nạn trùng trùng phạ sự lao khổ
Dich: Liên tiếp gian nan hiểm trở tai nạn che phủ lên mọi việc đều nhọc nhằn khổ cực
* Giờ Nhâm Tuất: Cách PhÁ THUYỀN TẢI BẢO
Dịch: Thuyền vỡ chở báu vật
Giải: Tuy hữu tài vận tu phòng đắc chí nhi phục thất
Dịch: Cho dù có vận hạn là ra tiền tài nhưng phòng có được rồi sẽ mất
NGUYỆT BỘT KIM TINH Cách
Nguyệt bột kim tinh Thái bạch danh
Đề đao phi phát tính tranh minh
Thiên cao cô nhạn bất nhập đội
Lâm tĩnh sài lang tương dữ tranh
Hữu chí tứ phương thời vị ngộ
Vô tâm vạn lý vận phương hanh
Bất như thu thập tòng tiền sự
Lạc đắc thanh nhàn nhất lão sanh
Dịch:
SAO THÁI BẠCH
Nguyệt Bột Kim tinh tên là sao Thái Bạch
Cầm đao buộc tóc tính hung dữ
Trời cao nhạn lẻ không vào đội
Rừng lặng lang sói cũng tranh giành
Chí ở bốn phương thời chưa gặp
Không lưu tâm muôn dặm mới hanh thong
Chẳng bằng thu nhặt theo việc cũ
Lại gặp được cảnh thanh nhàn vui tuổi già
5. Khái quát người tuổi Tân sinh giờ Nhâm
• Thử mệnh danh vi tam hình ác diệu 曜 thất sát hung tinh, nhân mệnh trị chi thưong bì phá nhục thập tướng bất toàn khẩu nhỡn ca tà 邪, tâm tính dị sân dị hỷ, sở vi thiểu cát đa hung, bất giới 戒 tam yểm ngũ huân, định chủ nhất ban 斑 bán điểm 點, thương 傷 thê tịnh 並 hại tử, phá tổ nãi thành gia.
• Mệnh này có tên là tam hình ác
diệu thất sát hung tinh, mệnh người nào gặp phải thì rách da phá thịt,
mười tướng chẳng toàn vẹn, mắt miệng lệch lạc, tâm và tánh tình dễ mừng
dễ giận, việc làm lành ít dữ nhiều, nếu chẳng răn giữ trai giới chán
ghét ba thứ là: ăn thịt trâu, thịt bò, thịt chim nhạn, năm thứ tanh hôi
là: năm thứ có vị cay nồng và mùi hôi: hành hẹ tỏi kiệu nén sẽ làm cho
che mờ lấp lý trí và nóng giận sanh lòng dâm đãng, định chủ về một ban
nửa điểm là sức sẹo loang lỗ, thương đau cho vợ lẫn làm hại con, phá tổ
nghiệp mới thành nên nhà.
6. Cơ nghiệp người tuổi Tân sinh giờ Nhâm
Lĩnh giang hoa phát chung triều vũ
Không hữu xuân quang hoa vị ngữ
Nhất nhật dung dung dương khí khồi
Viên lâm phương hữu oanh hoa chí
Dịch:
Sau cơn mưa hoa nở trên đỉnh núi
Chỉ có ánh sáng xuân hoa chưa nói
Ngày nào đó đầy dẫy đương khí
Vườn tược mới thấy bóng oanh và hoa
7. Huynh đệ (anh em)
Giang lâu ngưng vọng sở giang vân
Ngũ nhạn thành hàng quy vị đắc
Đông phong jieeuj đãi quá biên quan
Phiêu lạc nam phương hoa mãn mạch
Dịch:
Ở lầu bên sông nhìn áng mây Sở
Năm nhạn bay thành hàng chưa về được
Gió đông tràn ngập quan biên ải
Phương nam hoa rụng rơi đầy đường
8. Hành táng (sự nghiệp)
Vận chí tu kỵ ngưu mã bối
Trung niên thắng tựa cựu niên thời
Công danh phú quý đô do ngã
Ngã được du thời dã dị vi
Dịch:
Vận đến những năm Sửu, năm Ngọ
(tuổi) trung niên thắng lợi như năm xưa
Công danh phú quý đều do mình
Nếu ta tu tỉnh thì cũng dễ làm
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Không trình vạn lý thiên quang bách
Minh nguyệt tái tòng vân lý xuất
Uyên ương phi khứ hữu hoàn giai
Âu lộ phân phân đường thượng lập
Dịch:
Trên không muôn dặm ánh sáng trong biếc
Vầng trăng lại sáng do mây tan
Uyên ương bay đi lại cùng về
Cò vạc lố nhố đứng đầy ao
10. Tử tức (con cái)
Xuân mộ hoa khai lưu nhất quả
Nhất chi thu tế lộng thanh hoàng
Đáo đầu chung hữu bàn đào thục
Dả bạn kim nga trợ thọ trường
Dich:
Cuối xuân hoa nở lưu một quả
Cuối thu một cành giỡn mầu xanh mầu vàng
Rốt cục có một trái bàn đào chín
Để làm bạn với nàng Kim nga dâng chén thọ
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Vận phùng ngưu mã khước đa gian
Ngộ khuyển an nhiên quá viễn san
Lưu thủy lạc hoa xuân tĩnh mịch
Dã như bạch lộ cọng âu nhàn
Dịch:
Vận đến năm Ngọ năm Sửu thật gian nan
Gặp năm Tuất thời an thiên qua núi thẳm
Nước trôi hoa rụng xuân vắng vẻ
Cũng như cò trắng và chim vạc vui chốn an nhàn
LƯỠNG ĐẦU: TÂN – QUÝ (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Quý)
QUẺ SỐ 80: Thiên Sơn Độn
1. THIÊN PHÚC TINH
* Giờ Quý Sửu: Cách NÊ TRẦN TẨU MÃ
Dịch: Ngựa chạy đường lầy
Giải: Khốn đốn 困頓 hạ vị chung hữu phát đạt chi nhật
Dịch: Bị đình trệ cùng quẫn ở địa vị thấp nhưng sẽ có ngày sẽ phát đạt
* Giờ Quý Mão: Cách TIỂU THUYỀN NHẬP HẢI
Dịch: Thuyền nhỏ đi vào biển
Giải: Độ lượng 度量 khoan hồng nhân đa hướng quý
Dịch: Có tấm lòng rộng rãi chất chứa tha thứ nhiều người hướng về
2.THIÊN NHÂN TINH
* Giờ Qúy Tỵ: Cách PHÙ 浮 VÂN TẾ NGUYỆT
Dịch: Mây nổi che trăng
Giải: Tiểu hữu hung tai bất túc vi hại
Dịch: Có tai nạn nhỏ không đủ làm hại
*Giờ Quý Mùi: Cách LÃNG LÝ HÀNH CHU
Dịch: Đi thuyền trong sóng nước
Giải: Lịch tận gian tân chung năng thành công
Dịch: Trải hết gian nan khổ cực sau cùng rồi sẽ thành công
3. THIÊN TƯỚNG TINH
* Giờ Qúy Dậu: Cách CƠ ĐIỂU ĐẦU LÂM
Dịch: Chim đói vào rừng
Giải: Thi ân bất cầu nhân báo
Dịch: Làm ơn không cần trả
* Giờ Quý Hợi: Cách LIỄU NHỨ PHIÊU PHONG
Dịch: Gió tung bay tơ liễu
Giải: Uy lực thậm đại linh nhân vọng phong như đảo
Dịch: Uy lực rất lớn khiến người trông gió mà ngã
4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh giờ Quý
BẢO KIẾM TRÙNG MA cách
Xuy mao bảo kiếm thị kim tinh
Trần thổ nê mai ám bất minh
Bài thạch tái ma long hổ địa
Não quang giao xạ đẩu ngưu tinh
Giang biên nhạn trận đoạn phục tục
Uyển nội hoa chi lạc hựu vinh
Nhất đán quan san phùng cự nhãn
Vạn hoa thâm xứ mã tê thanh
Dịch: GƯƠM BÁU MÀI LẠI
Gươm báu thổi sợi lông qua cũng đứt thật là tinh luyện
Bị bụi đất bám đầy mờ mà không sáng
Đem đá mài lại ở nơi rồng cọp
Hào quang chói lọi đến sao đẩu sao ngưu
Bầy nhạn bên sông bay đứt lại nối
Hoa trong vườn đã rụng lại tươi
Một ngày nào đó ở chốn quan san gặp người mắt xanh
Nghe tiếng ngựa hý trong đám muôn hoa
5. Khái quát về người tuổi Tân sinh giờ Quý
• Thử mệnh ngọc đường chí diện kim
mã chi tinh, bình sinh y lộc phong hậu, đáo lão thoái thần trọng đại,
thi ân xứ khuy trung khất khuy, chỉ nhân độ lượng khoan hồng, bách sự
thiểu ưu sầu bất so my
• Mệnh này là bóng sáng của sao
ngọc đường kim mã, đời thường áo cơm tiền tài không thiếu, đến già gặp
phải thoái thần rất lớn, thi ơn chỗ nào thiếu thốn thì chỗ đó trở thành
vô ơn, chỉ vì là người có tấm lòng rộng rãi chất chứa tha thứ, cho nên
trăm sự ít lo buồn cũng không cau mày nhăn nhó.
6. Cơ nghiệp
Bình sinh chí khí dữ thiên tề
Phòng hiểm đăng thiên vị hữu thê
Nhược vấn tang du điền địa khoát
Ngưu long xà mã diệc tương kỳ
Dịch:
Chí khí thuở bình sinh cao ngất trời
Đề phòng nguy hiểm vì lên trời chưa có thang
Muốn hỏi ruộng dâu vườn đất rộng được bao nhiêu
Xin hẹn kỳ vào năm Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ
7. Huynh đệ (anh em)
Thiên biên nhị nhạn các phân phi
Ngô Việt tiêu tương chỉ tự trì
Hồi thủ bạch vân cô lộ hạ
Bạch tần hồng lục ánh tà huy
Dịch:
Bên trời đôi nhạn đều chia lìa
Ngô Việt hay tiêu tương chỉ biết một mình
Quay đầu thấy mây trắng còn co bay lẻ loi bay sà xuống
Rau tần rau lục phản ánh lúc chiều tà
8. Hành táng (sự nghiệp)
Đỗ quyên chi thượng oán xuân qui
Nhân hướng giang tân sự sự nghi
Mãn nhãn công hầu tương ứng hợp
Phượng hoàng thê ổn bích ngô chi
Dịch:
Chim Đỗ quyên ở trên cành oán hận mùa xuân trở về
Người nên hướng về bến sông mọi việc đều nên (làm)
Trước mắt công hầu đều ứng hợp
Chim phượng hoàng đậu yên ổn trên cành ngô biếc
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Bỉ mỹ nhân hề thiên nhất phương
Di đào tái hạnh bàng hinh hương
Thảo đường âu lộ đa hoan hợp
Cúc phố sương nùng mộng nhất trường
Dịch:
Người đẹp kia ơi ở một phương trời
Dời đào trồng hạnh tỏa hương thơm
Cò vạc ở ao cỏ thật vui vẻ sum họp
Vườn cúc đẫm sương một trường xuân mộng
10. Tử tức (con cái)
Bàn đào chi chi quế hoa hương
Nhất bán thành hoàng nhất bán thương
Kham tiểu lý đình chu tử vãng
Khuê chương quan miện liệt thành hàng
Dịch:
Nhiều trái bàn đào cùng hoa quế tỏa mùi hương
Một nửa xanh vàng một nửa tổn thương
Tức cười thay mầu đỏ mầu tía ở trước sân hơi muộn
Ngọc khuê ngọc chương mũ miện để thành hàng
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Tà vấn long xà kê khuyển hầu
Trường giang đắc thủy thệ đông lưu
Cẩm phàm quy khứ đông nam thượng
Bản hữu cao nhân tá nhất trù
Dịch:
Muốn hỏi thăm những năm Thìn, Tỵ, Dậu, Tuất
Sông trường giang nước chẩy về đông
Buôn gấm đi về phía đông nam
Nhờ có cao nhân mách cho một nước