Kiến thức chứng khoán - Kinh nghiệm đầu tư chứng khoán

Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015

Quỷ cốc tiền định số (Quẻ 75 - 80)

LƯỠNG ĐẦU: TÂN – KỶ (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Kỷ
QUẺ SỐ 76: HỎA THIÊN ĐẠI HỮU
   1. THIÊN QUÁN TINH
   * Giờ Kỷ Sửu: Cách THU PHONG LẠC DIỆP
   Dịch: Gió mùa thu lá rơi rụng
   Giải: Trung niên dĩ hậu đa sự thất bại
   Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau gặp nhiều sự thất bại
   * Giờ Kỷ Mão: Cách HÀN ĐÀM HẠ ĐIẾU
   Dịch: Đầm lạnh thả cần câu cá
   Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công
   Dịch: Mưu cầu công danh mà không theo con đường náo nhiệt, nhọc nhằn mà không có công trạng gì
   2. THIÊN XA TINH
   * Giờ Kỷ Tỵ: Cách BI VÂN VỌNG NGUYỆT
   Dịch: Vén mây nhìn trăng
   Giải: Tạm thời khốn đốn hy vọng tắc tại mục tiền
   Dịch: Tạm thời gặp phải khốn khổ nhưng hy vọng sẽ hiện ra trước mắt
   * Giờ Kỷ Mùi: Cách TỈNH LÂN XUẤT TRIỆU
   Dịch: Cá ở giếng ra ao
   Giải: Khốn chi hậu, khả vọng phát đạt
   Dịch: Sau khi khốn đốn lâu, có khả năng phát đạt
   3. THIÊN HÌNH TINH
   *Giờ Kỷ Dậu: Cách HOÀNG HOA ĐÃI SƯƠNG
   Dịch: Hoa cúc vàng chờ đợi sương rơi
   Giải: Thao thủ kiên khiết ngộ tai vô hại
   Dịch: Giữ gìn vững bền trong sạch gặp phải tai nạn nhưng không bị hại
   * Giờ Kỷ Hợi: Cách ĐĂNG LÂU VỌNG NGUYỆT
   Dịch: Lên lầu cao trông trăng
   Giải: Đắc nhân đề bạt kết quả thậm giai
   Dịch: Được người đề bạt kết quả rất tốt
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh giờ Kỷ
   • Thử mệnh tướng phụ bật chi tinh văn vũ cổ quăng chi tú, tâm vô tư khúc tính hữu cương nhu, năng lưu năng phóng hội cát hội hung, ái văn thắng tranh cường, hội phân thanh lý bạch, thê nghi mệnh ngạch khả bảo diên trường, nhất sinh y lộc bất tương khuy đáo lão thọ nguyên chung bất thiểu.
   • Mệnh này là sao của tướng bên trái phò tá bên phải trợ giúp, là tú khí của bầy tôi văn võ, tâm không riêng tư thẳng thắn mà không cong lệnh thiên vị, tánh cách có cứng rắn cương quyết nhưng lại biết mềm mại nhu hoà uyển chuyển khi xử sự việc, hay cứu giúp người lại hay buông xả không chấp nhặt, bởi vậy cho nên vừa gặp tốt lại vừa gặp xấu, ưa thích nghe tranh luận mạnh miệng tranh thắng thua, thích phân rõ trắng xanh rõ ràng chứ không chịu nửa vời, mệnh của vợ nên phải cứng và khỏe thì mới bảo đảm sống với nhau lâu dài suốt đời, một đời cơm áo tiền bạc không hề thiếu, đến già tuổi thọ sau không ít.
   6. Cơ nghiệp
   Hoàng kim bạch ngọc phi than bảo
   Thử kỷ minh tâm hữu dược phương
   Ngộ khuyển phùng long chung hiển đạt
   Nhân nhân đãi thế khước hình hương
   Dịch:
   Vàng ròng ngọc trắng chẳng phải là đồ quý
   Giữ mình tu tâm mới là phương thuốc hay
   Gặp năm Tuất, năm Thìn rồi hiển đạt
   Nhờ người gặp thế mới vinh xương
   7. Huynh đệ (anh em)
   Tái tuyệt nhạn phi không tiếp thủy
   Bi minh nhất trích hướng tiêu tương
   Hồng lục bạch tần doanh lưỡng ngạn
   Vân khê lư vĩ kỷ thê lương
   Dịch:
   Ai vắng nhạn bay trời nước mênh mông
   Một con kêu thảm thiết bay về phía tiêu tương
   Cỏ lục cỏ tần đầy hai bên bờ
   Lau sậy ở chốn suối mây thê lương biết chừng nào
   8. Hành tang (sự nghiệp)
   Kham than ngưu ngưu đà song vĩ tẩu
   An tri hổ vĩ thử đầu lai
   Kiến công bất tự như tiền đại
   Chung tại lăng yên các thượng bài
   Dịch:
   Ngán thay Trâu (Sửu) kéo dài hai đuôi chạy
   Biết đâu cuối năm Dần đấu năm Tý (1)
   Đành rằng lập công không bằng đời trước
   Nhưng rutst cục vẫn được vẽ hình trên công thần các (2)
   (1) Có thể hiểu: cuối năm tý, đầu Dần tức là năm Sửu, hợp câu trên
   (2) Đời Đường dựng Lăng Yên và họa hình công thần để biểu dương gọi là Công thần các
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Đạm phủ phóng khai long vĩ phiến
   Ngọc nhân độc lập tại cao đường
   Nhược hoàn tâm địa bình như chưởng
   Nguyệt hạ tiên nhân hữu chủ trương
   Dịch:
   Cung phủ sâu thẳm mở quạt long vĩ
   Người ngọc đứng một mình ở nhà cao
   Nếu cõi long bằng phẳng như lòng bàn tay
   Sẽ có nguyệt hạ lão nhân đứng chủ trương cho
   10. Tử tức (con cái)
   Danh hoa ngọc thụ lại kết thực
   Thanh hoàng lưu dữ nhất song song
   Tối thị vãng lai đơn quế mậu
   Chu môn cổn cổn lộng khuê chương
   Dịch:
   Hoa thơm cành ngọc lại kết trái
   Xanh vàng lưu lại một hai đôi
   Nhất là về tuổi muộn có cây đơn quế tốt
   Cửa son lớp lớp giỡn cùng ngọc khuê ngọc chương
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
 Gian nan hạnh ngộ vi hoa xứ
   Vị miễn hồn tiên nhất mộng sang
   Bất thị thủy kê năng tác sủng
   Dã ưng khí thế bất an nhàn
   Dịch:
   Gian nan may mắn gặp chốn vinh hoa
   Nhưng e hồn kia sẽ tiêu tan trong cõi mộng
   Nếu chẳng phải là gà nước thì khó được tôn sung
   Và khí thế cũng chưa được an nhàn

LƯỠNG ĐẦU: TÂN – CANH (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Canh)
QUẺ SỐ 77: THIÊN TRẠCH LÝ
   1. THIÊN HÌNH TINH
   * Giờ Canh Tý: Cách KIỆP ĐIỆP 蛺蝶 XUYÊN HOA
   Dịch: Bầy bướm xuyên lượn qua hoa
   Giải: Mang mang 茫茫 lục lục 碌碌 nhất sự vô thành
   Dịch: Hoang mang mờ mịt tầm thường thấp kém một việc cũng không thành
   * Giờ Canh Dần: Cách THẠCH TÙNG HẠ ĐIẾU
   Dịch: Ngồi thả câu trên bờ đá
   Giải: Chướng ngại trùng trùng nan vọng đắc chí
   Dịch: Trở ngại chồng chất khó mong được toại chí
   2. THIÊN CÔ TINH
   * Giờ Canh Thìn: Cách TUYẾT LY THANH TÙNG
   Dịch: Cây Tùng xanh ở trong tuyết
   Giải: Gia bất thất chí vãn cảnh ưu du
   Dịch: Cảnh nhà không đến nỗi mất chí hướng về già nhàn hạ
   * Giờ Canh Ngọ: Cách HIỂN NHẬT XUYÊN LÂM
   Dịch: Ánh mặt trời xuyên qua rừng
   Giải: Thiếu niên tự tác tân cần
   Dịch: Tuổi trẻ làm việc siêng năng nhọc nhằn
   3. THIÊN LOAN TINH
   *Giờ Canh Thân: Cách TRƯỚNG NỘI MINH CẦM
   Dịch: Gẩy đàn trong trướng
   Giải: Hung đa trí mưu năng lập đa công
   Dịch: Trong lòng có nhiều mưu trí có khả năng lập được công lớn
   * Giờ Canh Tuất: Cách TUYẾT LÝ HUỀ CẦM
   Dịch: Mang đàn đi trong tuyết
   Giải: Khổ trung đắc lạc vô tai vô hại
   Dịch: Trong cái khổ gặp cái vui không tai hại
   4. NGƯ LONG BA LÃNG cách
   Lục thân đồi diện bất tương đồng
   Bán thì thành cô bán thị không
   Hồng nhạn phân phi thu ngoại tán
   Ngư long hỗn tạp bích bat rung
   Đả viên thất thố không lao lực
   Duyên mộc cầu ngư thác dụng công
   Đáo đắc ngũ hồ minh nguyệt thượng
   Phi thăng trực đáo quảng hàn cung
   Dịch:
   CÁ RỒNG SÓNG NƯỚC
   Lục than đối mặt chẳng cùng lòng (1)
   Nửa như côi cút nửa như không
   Hồng nhạn chia lìa nơi quan ải
   Trong long nước biếc cá chung rồng
   Phí sức đành vượn thời bắt thỏ
   Leo cây bắt cá phí bao công
   Đến được ngũ hồ xem trăng sang
   Tung bay thẳng đến Quảng hàn cung (2)
   (1) Lục thân gồm có cha, mẹ, vợ, con, anh, em
   (2) Cung Quảng hàn là cung điện trên trăng
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh giờ Canh
   • Thử mệnh lao tâm phí lực tác sự tân cần, ban ban thân thủ kiện kiện đương tâm, tri tâm giả thiểu khất phạn giả đa, bất thị tích hoa xuân khởi tảo, giai nhân ái nguyệt dạ miên trì, gia trung thất kiện kinh doanh, sự trừ khước tâm tri biệt hữu thùy, hữu ngoại phương bôn ba 奔波 duyên, vô gia trung an nhàn lạc.
   • Mệnh này nhọc lòng phí sức, làm việc siêng năng nhọc nhằn, mọi việc tự tay làm ra mọi mặt tự trong lòng lo nghĩ, người hiều biết tấm lòng thì ít xin cơm ăn thì nhiều, chẳng phải thương tiếc hoa xuân mà dậy sớm, do nguyên nhân vì yêu trăng mà ngủ muộn, trong nhà bẩy sự kiện kinh doanh, trừ tâm mình biết nào có ai hay, có cái duyên chạy ngược chạy xuôi vất vả ở bên ngoài, không có sự yên vui nhàn hạ bên trong nhà.
   6. Cơ nghiệp
   Phận định bất tu không chế hiệu
   Giai nhân quân mệnh tri không vong
   Phấn quyền độc lập bình an địa
   Tự hữu cao nhân vị chủ trương
   Dịch:
   Số phận định rồi đừng tính toán
   Cũng do số phận mà nhà người gặp không vong
   Vươn tay đứng thẳng nơi yên ổn
   Sẽ có cao nhân đứng chủ trương
   7. Huynh đệ (anh em)
   Trường giang tam nhạn phân phi khứ
   Nhất chích cô phi đối nguyệt minh
   Lai vãng bất tri thiên địa khoát
   Dưỡng sinh bất tất quá biên thành
   Dịch:
   Ba nhạn chia chốn trường giang
   Một con bay lẻ loi dưới vầng trăng
   Lui tới nào hay trời đất rộng
   Nuôi thân hà phải đến biên thành
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Vận hạn thời phùng xà cọng khuyển
   Băng tiêu hỏa chước dã sinh quang
   Tấu tiệp cao danh tính thị hương
   Tri âm tam tiễn thiên san định
   Dịch:
   Vận hạn gặp thời vào những năm Tỵ năm Tuất
   Băng ta lửa rực cùng sinh ánh sáng
   Tâu (với) nhà vua trận thắng lừng tên tuổi
   Gặp bạn tri âm bắn ba mũi tên định được núi Thiên san
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Nhất đối uyên ương hữu túc duyên
   Phân phi nam bắc tái đoàn viên
   Kỷ đa âu lộ thảo đường thượng
   Nguyệt chiếu diêu trì khan thủy tiên
   Dịch:
   Một cặp uyên ương duyên kiếp trước
   Chia lìa nam bắc rồi lại đoàn viên
   Biết bao cò vạc trên ao cỏ
   Diêu trì trăng chiếu xem thủy tiên
   10. Tử tức (con cái)
   Tường bạn khai hoa tam quả vượng
   Nhi đồng bán bách khứ hoàn lai
   Đỉnh phân các lập phù trì thế
   Trung hữu điền canh nhân tại tại
   Dịch:
   Bờ tường hoa nở có ba quả tốt
   Năm mười đưa trẻ cứ lui tới hoài
   Cái đỉnh ba chân càng bền vững
   Ruộng canh đã có người săn sóc rồi
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Khoái ý chính kỵ ngưu mã thượng
   Khả lân môn dĩ yểm hoàng hôn
   Vãng lai thôi lạc tàn tinh nguyệt
   Xuân khứ thu lai tàn vĩnh viễn trình
   Dịch:
   Năm Ngọ năm Sửu là lúc khoái chí
   Cửa ngoài đã chắn bóng hoàng hôn
   Cảnh muộn trăng rơi sao lại rụng
   Xuân qua thu lại lộ trình xa

LƯỠNG ĐẦU: TÂN – TÂN (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Tân)
QUẺ SỐ 78: BÁT THUẦN KIỀN
   1. THIÊN ẤM TINH
   * Giờ Tân Sửu: Cách HỌA BÍNH SUNG CƠ
   Dịch: Bánh vẽ đỡ đói
   Giải: Nhất sinh sự nghiệp quá nhỡn giai không
   Dịch: Một đời sự nghiệp chỉ chớp mắt trở thành không còn gì
   * Giờ Tân Mão: Cách BIỆN HÒA KHẤP NGỌC
   Dịch: (Ông) Biện Hòa khóc ngọc
   Giải: Hoài tài bất ngộ đồ hoán nại hà
   Dịch: Ôm ấp tài năng mà không gặp được thời (1), kêu than hỏi tại sao?
   (1) Người có tài mà không có ai biết dùng
   2. THIÊN KHỐN TINH
   * Giờ Tân Tỵ: Cách CANH TÀN VỌNG NGUYỆT
   Dịch: Đêm tàn ngắm trăng
   Giải: Vãng niên cảnh huống tiêu điều
   Dịch: Tuổi về già tình cảnh trơ trọi
   * Giờ Tân Mùi: Cách HÀN ĐÀM NGỘ VŨ
   Dịch: Đầm lạnh gặp mưa
   Giải: Xử cảnh thanh bần cánh đa ưu hoạn
   Dịch: Ở trong cảnh nghèo mà trong sạch lại gặp nhiều âu lo hoạn nạn
   3. THIÊN BÍ TINH
   * Giờ Tân Dậu: Cách BÌNH NỘI MAI HOA
   Dịch; Hoa mai cắm ở trong bình
   Giải: Lập mệnh cường ngạnh khủng phòng khắc thê
   Dịch: Mệnh đứng ở nơi cứng rắn e sợ rằng sẽ khắc hại vợ
   * Giờ Tân Hợi: Cách XUÂN HOA THU NGUYỆT
   Dịch: Hoa xuân mùa trăng mùa thu
   Giải: Tự thiếu chí lão sự sự như ý
   Dịch: Từ nhỏ đến già mọi việc đều như ý
   4. THẠCH THƯỢNG LIÊN CHI cách
   Ngoan kim đoàn luyện phương thành khí
   Thạch thượng liên chi căn bất dị
   Hồng nhạn cô phi khứ bất quy
   Vân tiêu hữu lộ chung tu tế
   Tích niên sự nghiệp tại hà phương
   Phân phó đông quân tiếu nhất trường
   Thí quan hậu viên hoa quả thụ
   Vãng lai đơn quế nhất chi phương
   Dịch:
   CÂY LINH CHI TRÊN ĐÁ
   Vàng cứng tôi luyện mới thành đồ
   Cây linh chi trên đá gốc chẳng lìa
   Chim hồng nhạn bay lẻ loi đi chẳng về
   Mây xanh có đường rồi vượt được
   Sự nghiệp năm xưa ở phương nào
   Căn dặn Đông quân cứ cười một tiếng
   Thử xem hoa quả ở vườn sau
   Về già môt cành đơn quế thơm tho
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Tân sinh giờ Tân
   • Thử mệnh bất nhân tổ nghiệp nhi lập thân, bất kháo lục thân nhi khất phạn, y thực như xuân thảo bất chủng tự nhiên sinh, mạc lân khí cựu lân tân, duy hữu tín tiểu thành đại, trước phá thiết hài vô mịch xứ thời lai hoàn bất phí công phu 膚功 .
   • Mệnh này chẳng nhân vì cơ nghiệp của tổ tiên mà lập lấy thân, chẳng cậy nhờ hai họ nội ngoại mà xin cơm ăn, áo cơm như cỏ xuân tươi tốt chẳng trồng tự nhiên sinh ra, chớ nên luyến tiếc bỏ cũ mà thương cái mới, duy chỉ có tin là từ cái nhỏ mà làm thành cái lớn, gắng đi nát cả giầy bằng sắt mà không tìm thấy nơi chốn, thời tới rồi thì không uổng phí nhiều công sức đã bỏ ra.
   6. Cơ nghiệp
   Trì nội phù dung thủy thượng khai
   Trúc tùng phương thị tuyết trung tài
   Đống lương ngô dã dương thời dụng
   Duyên mộc cầu ngư vô hậu tai
   Dịch:
   Hoa phù dung trong ao nở trên mặt nước
   Trúc tùng mới đúng là trồng trong tuyết
   Đúng lúc dùng cây ngô làm rường cột
   Leo cây tìm cá không có nguy tai về sau
   7. Huynh đệ (anh em)
   Thu không hồng nhạn tiêu tương viễn
   Nhất chích cô phi chuyển tái biên
   Ký ngữ Hồ nhi hưu sự lạp
   Vãng lai Nam Bắc nhất ban chi
   Dịch:
   Trời thu chim hồng nhạn ở bến tiêu tương xa thẳm
   Một con bay lẻ loi rời nơi biên tái
   Nhắn gửi rợ Hồ thôi săn bắn
   Để một bầy bay qua Nam rồi lại sang Bắc
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Vận chí chung tu đắc đại tà
   Dương kê thủy khẩu xuất trần ai
   Tri âm nhất tiễn thiên biên xứ
   Ổn tọa diêu trì chân khoái tai
   Dịch:
   Khi vận đến thì được nhiều tiền của
   Năm Mùi năm Dậu ở nơi thủy khẩu ra khỏi chốn trần ai
   Gặp bạn tri âm như mũi tên bắn đến tận lưng trời
   Ngồi yên ở chốn diêu trì sung sướng thay
   9. Hôn nhân (vợ chông)
   Xuân lai lưỡng đóa đào hoa phát
   Nguyệt hạ uyên ương bất cửu trường
   Nguyệt khuyết tái duyên nhân sự hảo
   Vãng lai âu lộ mãn trì đường
   Dịch:
   Xuân về hai bong hao đào nở
   Dưới trăng khuyết cặp uyên ương chẳng được lâu bền
   Trăng khuyết lại tròn nhân sự tốt
   Về già cò vạc đậu đầy ao
   10. Tử tức (con cái)
   Hoa phát danh viên dị quả thu
   Thanh hoàng lụy lụy xuyết chi đầu
   Oanh đề yến ngữ tình quang thiết
   Yến khứ oanh lai xuân phục thu
   Dịch:
   Hoa nở trong vườn danh tiếng thu quả lạ
   Xanh vàng chồng chất điểm xuyết đầu cành
   Oanh kêu yến hót tình tha thiết
   Yến qua onah lại xuân tàn đến thu
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Long chấn lôi trung kinh không xứ
   Long đầu dương giác lưỡng phân ly
   Thanh sơn như cố thủy lôi viễn
   Mộng hậu bất tri hữu tử quy
   Dịch:
   Rồng vùng vấy trong cơn sấm sét làm kinh động không gian
   Đầu rồng sừng dê cả hai đều chia ly (1)
   Núi xanh như cũ nước trôi xa
   Sau cơn mộng không có tiếng chim tử quy
   (1) Rồng – Thìn; Dê – Mùi

LƯỠNG ĐẦU: TÂN – NHÂM (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Nhâm)
QUẺ SỐ 79: THIÊN THỦY TỤNG
   1. THIÊN TẢO TINH
   * Giờ Nhâm Tý: Cách TRƯỚNG NỘI MINH CẦM
   Dịch: Gẩy đàn trong màn che
   Giải: Hung đa trí mưu năng lập đại công
   Dịch: Trong lòng có nhiều mưu trí có khả năng lập được công trạng lớn
   * Giờ Nhâm Dần: Cách THÂM CỐC TÀI HOA
   Dịch: Trồng hoa trong hang sâu
   Giải: Cầu danh cầu lợi phát tích thậm trì
   Dịch: Mưu cầu về danh lợi rất chậm phát đạt
   2. THIÊN HUỐNG TINH
   * Giờ Nhâm Thìn: Cách ỐC HẠ TÀNG KIM
   Dịch: Cất dấu vàng ở dưới nhà
   Giải: Tân khổ nhất sinh hào vô thực tế
   Dịch: Một đời cay đắng khổ cực chẳng một chút thực tế
   * Giờ Nhâm Ngọ: Cách CỔ KÍNH TRÙNG MA
   Dịch: Gương cũ mài lại
   Giải: Môn đình suy lạc chung hữu trung chấn chi nhật
   Dich: Nhà cửa suy tàn lưu lạc sau có ngày phấn chấn phát đạt lại
   3. THIÊN VIỆT TINH
   * Giờ Nhâm Thân: Cách KHÚC HẠNG THÔI XA
   Dịch: Đẩy xe ngõ hẹp quanh co
   Giải: Ma nạn trùng trùng phạ sự lao khổ
   Dich: Liên tiếp gian nan hiểm trở tai nạn che phủ lên mọi việc đều nhọc nhằn khổ cực
   * Giờ Nhâm Tuất: Cách PhÁ THUYỀN TẢI BẢO
   Dịch: Thuyền vỡ chở báu vật
   Giải: Tuy hữu tài vận tu phòng đắc chí nhi phục thất
   Dịch: Cho dù có vận hạn là ra tiền tài nhưng phòng có được rồi sẽ mất
   NGUYỆT BỘT KIM TINH Cách
   Nguyệt bột kim tinh Thái bạch danh
   Đề đao phi phát tính tranh minh
   Thiên cao cô nhạn bất nhập đội
   Lâm tĩnh sài lang tương dữ tranh
   Hữu chí tứ phương thời vị ngộ
   Vô tâm vạn lý vận phương hanh
   Bất như thu thập tòng tiền sự
   Lạc đắc thanh nhàn nhất lão sanh
   Dịch:
   SAO THÁI BẠCH
   Nguyệt Bột Kim tinh tên là sao Thái Bạch
   Cầm đao buộc tóc tính hung dữ
   Trời cao nhạn lẻ không vào đội
   Rừng lặng lang sói cũng tranh giành
   Chí ở bốn phương thời chưa gặp
   Không lưu tâm muôn dặm mới hanh thong
   Chẳng bằng thu nhặt theo việc cũ
   Lại gặp được cảnh thanh nhàn vui tuổi già
   5. Khái quát người tuổi Tân sinh giờ Nhâm
   • Thử mệnh danh vi tam hình ác diệu thất sát hung tinh, nhân mệnh trị chi thưong bì phá nhục thập tướng bất toàn khẩu nhỡn ca tà , tâm tính dị sân dị hỷ, sở vi thiểu cát đa hung, bất giới tam yểm ngũ huân, định chủ nhất ban bán điểm , thương thê tịnh hại tử, phá tổ nãi thành gia.
   • Mệnh này có tên là tam hình ác diệu thất sát hung tinh, mệnh người nào gặp phải thì rách da phá thịt, mười tướng chẳng toàn vẹn, mắt miệng lệch lạc, tâm và tánh tình dễ mừng dễ giận, việc làm lành ít dữ nhiều, nếu chẳng răn giữ trai giới chán ghét ba thứ là: ăn thịt trâu, thịt bò, thịt chim nhạn, năm thứ tanh hôi là: năm thứ có vị cay nồng và mùi hôi: hành hẹ tỏi kiệu nén sẽ làm cho che mờ lấp lý trí và nóng giận sanh lòng dâm đãng, định chủ về một ban nửa điểm là sức sẹo loang lỗ, thương đau cho vợ lẫn làm hại con, phá tổ nghiệp mới thành nên nhà.
   6. Cơ nghiệp người tuổi Tân sinh giờ Nhâm
   Lĩnh giang hoa phát chung triều vũ
   Không hữu xuân quang hoa vị ngữ
   Nhất nhật dung dung dương khí khồi
   Viên lâm phương hữu oanh hoa chí
   Dịch:
   Sau cơn mưa hoa nở trên đỉnh núi
   Chỉ có ánh sáng xuân hoa chưa nói
   Ngày nào đó đầy dẫy đương khí
   Vườn tược mới thấy bóng oanh và hoa
   7. Huynh đệ (anh em)
   Giang lâu ngưng vọng sở giang vân
   Ngũ nhạn thành hàng quy vị đắc
   Đông phong jieeuj đãi quá biên quan
   Phiêu lạc nam phương hoa mãn mạch
   Dịch:
   Ở lầu bên sông nhìn áng mây Sở
   Năm nhạn bay thành hàng chưa về được
   Gió đông tràn ngập quan biên ải
   Phương nam hoa rụng rơi đầy đường
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Vận chí tu kỵ ngưu mã bối
   Trung niên thắng tựa cựu niên thời
   Công danh phú quý đô do ngã
   Ngã được du thời dã dị vi
   Dịch:
   Vận đến những năm Sửu, năm Ngọ
   (tuổi) trung niên thắng lợi như năm xưa
   Công danh phú quý đều do mình
   Nếu ta tu tỉnh thì cũng dễ làm
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Không trình vạn lý thiên quang bách
   Minh nguyệt tái tòng vân lý xuất
   Uyên ương phi khứ hữu hoàn giai
   Âu lộ phân phân đường thượng lập
   Dịch:
   Trên không muôn dặm ánh sáng trong biếc
   Vầng trăng lại sáng do mây tan
   Uyên ương bay đi lại cùng về
   Cò vạc lố nhố đứng đầy ao
   10. Tử tức (con cái)
   Xuân mộ hoa khai lưu nhất quả
   Nhất chi thu tế lộng thanh hoàng
   Đáo đầu chung hữu bàn đào thục
   Dả bạn kim nga trợ thọ trường
   Dich:
   Cuối xuân hoa nở lưu một quả
   Cuối thu một cành giỡn mầu xanh mầu vàng
   Rốt cục có một trái bàn đào chín
   Để làm bạn với nàng Kim nga dâng chén thọ
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Vận phùng ngưu mã khước đa gian
   Ngộ khuyển an nhiên quá viễn san
   Lưu thủy lạc hoa xuân tĩnh mịch
   Dã như bạch lộ cọng âu nhàn
   Dịch:
   Vận đến năm Ngọ năm Sửu thật gian nan
   Gặp năm Tuất thời an thiên qua núi thẳm
   Nước trôi hoa rụng xuân vắng vẻ
   Cũng như cò trắng và chim vạc vui chốn an nhàn

LƯỠNG ĐẦU: TÂN – QUÝ (Dành cho người tuổi Tân sinh giờ Quý)
QUẺ SỐ 80: Thiên Sơn Độn
   1. THIÊN PHÚC TINH
   * Giờ Quý Sửu: Cách NÊ TRẦN TẨU MÃ
   Dịch: Ngựa chạy đường lầy
   Giải: Khốn đốn 困頓 hạ vị chung hữu phát đạt chi nhật
   Dịch: Bị đình trệ cùng quẫn ở địa vị thấp nhưng sẽ có ngày sẽ phát đạt
   * Giờ Quý Mão: Cách TIỂU THUYỀN NHẬP HẢI
   Dịch: Thuyền nhỏ đi vào biển
   Giải: Độ lượng 度量 khoan hồng nhân đa hướng quý
   Dịch: Có tấm lòng rộng rãi chất chứa tha thứ nhiều người hướng về
   2.THIÊN NHÂN TINH
   * Giờ Qúy Tỵ: Cách PHÙ VÂN TẾ NGUYỆT
   Dịch: Mây nổi che trăng
   Giải: Tiểu hữu hung tai bất túc vi hại
   Dịch: Có tai nạn nhỏ không đủ làm hại
 *Giờ Quý Mùi: Cách LÃNG LÝ HÀNH CHU
   Dịch: Đi thuyền trong sóng nước
   Giải: Lịch tận gian tân chung năng thành công
   Dịch: Trải hết gian nan khổ cực sau cùng rồi sẽ thành công
   3. THIÊN TƯỚNG TINH
   * Giờ Qúy Dậu: Cách CƠ ĐIỂU ĐẦU LÂM
   Dịch: Chim đói vào rừng
   Giải: Thi ân bất cầu nhân báo
   Dịch: Làm ơn không cần trả
   * Giờ Quý Hợi: Cách LIỄU NHỨ PHIÊU PHONG
   Dịch: Gió tung bay tơ liễu
   Giải: Uy lực thậm đại linh nhân vọng phong như đảo
   Dịch: Uy lực rất lớn khiến người trông gió mà ngã
   4. Cách chung cho người tuổi Tân sinh giờ Quý
   BẢO KIẾM TRÙNG MA cách
   Xuy mao bảo kiếm thị kim tinh
   Trần thổ nê mai ám bất minh
   Bài thạch tái ma long hổ địa
   Não quang giao xạ đẩu ngưu tinh
   Giang biên nhạn trận đoạn phục tục
   Uyển nội hoa chi lạc hựu vinh
   Nhất đán quan san phùng cự nhãn
   Vạn hoa thâm xứ mã tê thanh
   Dịch: GƯƠM BÁU MÀI LẠI
   Gươm báu thổi sợi lông qua cũng đứt thật là tinh luyện
   Bị bụi đất bám đầy mờ mà không sáng
   Đem đá mài lại ở nơi rồng cọp
   Hào quang chói lọi đến sao đẩu sao ngưu
   Bầy nhạn bên sông bay đứt lại nối
   Hoa trong vườn đã rụng lại tươi
   Một ngày nào đó ở chốn quan san gặp người mắt xanh
   Nghe tiếng ngựa hý trong đám muôn hoa
   5. Khái quát về người tuổi Tân sinh giờ Quý
   • Thử mệnh ngọc đường chí diện kim mã chi tinh, bình sinh y lộc phong hậu, đáo lão thoái thần trọng đại, thi ân xứ khuy trung khất khuy, chỉ nhân độ lượng khoan hồng, bách sự thiểu ưu sầu bất so my
   • Mệnh này là bóng sáng của sao ngọc đường kim mã, đời thường áo cơm tiền tài không thiếu, đến già gặp phải thoái thần rất lớn, thi ơn chỗ nào thiếu thốn thì chỗ đó trở thành vô ơn, chỉ vì là người có tấm lòng rộng rãi chất chứa tha thứ, cho nên trăm sự ít lo buồn cũng không cau mày nhăn nhó.
   6. Cơ nghiệp
   Bình sinh chí khí dữ thiên tề
   Phòng hiểm đăng thiên vị hữu thê
   Nhược vấn tang du điền địa khoát
   Ngưu long xà mã diệc tương kỳ
   Dịch:
   Chí khí thuở bình sinh cao ngất trời
   Đề phòng nguy hiểm vì lên trời chưa có thang
   Muốn hỏi ruộng dâu vườn đất rộng được bao nhiêu
   Xin hẹn kỳ vào năm Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ
   7. Huynh đệ (anh em)
   Thiên biên nhị nhạn các phân phi
   Ngô Việt tiêu tương chỉ tự trì
   Hồi thủ bạch vân cô lộ hạ
   Bạch tần hồng lục ánh tà huy
   Dịch:
   Bên trời đôi nhạn đều chia lìa
   Ngô Việt hay tiêu tương chỉ biết một mình
   Quay đầu thấy mây trắng còn co bay lẻ loi bay sà xuống
   Rau tần rau lục phản ánh lúc chiều tà
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Đỗ quyên chi thượng oán xuân qui
   Nhân hướng giang tân sự sự nghi
   Mãn nhãn công hầu tương ứng hợp
   Phượng hoàng thê ổn bích ngô chi
   Dịch:
   Chim Đỗ quyên ở trên cành oán hận mùa xuân trở về
   Người nên hướng về bến sông mọi việc đều nên (làm)
   Trước mắt công hầu đều ứng hợp
   Chim phượng hoàng đậu yên ổn trên cành ngô biếc
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Bỉ mỹ nhân hề thiên nhất phương
   Di đào tái hạnh bàng hinh hương
   Thảo đường âu lộ đa hoan hợp
   Cúc phố sương nùng mộng nhất trường
   Dịch:
   Người đẹp kia ơi ở một phương trời
   Dời đào trồng hạnh tỏa hương thơm
   Cò vạc ở ao cỏ thật vui vẻ sum họp
   Vườn cúc đẫm sương một trường xuân mộng
   10. Tử tức (con cái)
   Bàn đào chi chi quế hoa hương
   Nhất bán thành hoàng nhất bán thương
   Kham tiểu lý đình chu tử vãng
   Khuê chương quan miện liệt thành hàng
   Dịch:
   Nhiều trái bàn đào cùng hoa quế tỏa mùi hương
   Một nửa xanh vàng một nửa tổn thương
   Tức cười thay mầu đỏ mầu tía ở trước sân hơi muộn
   Ngọc khuê ngọc chương mũ miện để thành hàng
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Tà vấn long xà kê khuyển hầu
   Trường giang đắc thủy thệ đông lưu
   Cẩm phàm quy khứ đông nam thượng
   Bản hữu cao nhân tá nhất trù
   Dịch:
   Muốn hỏi thăm những năm Thìn, Tỵ, Dậu, Tuất
   Sông trường giang nước chẩy về đông
   Buôn gấm đi về phía đông nam
   Nhờ có cao nhân mách cho một nước
Share:

Trang

Nổi bật

Giới siêu giàu kiếm tiền từ đâu?