LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – GIÁP
QUẺ SỐ 81: THỦY LÔI TRUÂN
1. THIÊN LỘC TINH
* Giờ Giáp Tý: Cách ĐĂNG LÂU VỌNG NGUYỆT
Dịch: Lên lầu trông trăng
Giải: Đắc nhân phù trợ kết quả thậm giai
Dịch: Được người giúp đỡ kết quả rất tốt đẹp
* Giờ Giáp Dần: Cách KHÔ TỈNH KIM LÂN
Dịch: Cá vàng trong giếng khô
Giải: Ví bần sở khốn hoài tài bất dụng
Dịch: Vì nghèo nên khốn khổ, ôm trong lòng tài năng mà không được sử dụng
2. THIÊN TƯỚNG TINH
* Giờ Gíáp Thìn: Cách THU ĐÊ DƯƠNG LIỄU
Dịch: Cây dương liễu trên bờ vào mùa thu
Giải: Trung niên dĩ hậu cảnh huống tiêu điều
Dịch: Từ trung niên trở về sau hoàn cảnh buồn rầu tiêu điều
* Giờ Giáp Ngọ: Cách TÀN HOA NGỘ VŨ
Dịch: Hoa tàn gặp mưa
Giải: Mộ niên thượng hữu ưu hoạn
Dịch: Lúc tuồi về già còn gặp lo âu hoạn nạn
3. THIÊN QUÝ TINH
* Giờ Gíáp Thân: Cách MẪU ĐƠN PHÙ DUNG
Dịch: Cây mẫu đơn và phù dung
Giải: Nhất sinh khoái lạc danh lợi song toàn
Dịch: Một đời sung sướng danh lợi đầy đủ
* Giờ Giáp Tuất: Cách CHU QUY BÌNH PHỐ 浦
Dich: Thuyền về bến bình yên
Giải: Nhất sinh đắc hưởng an nhàn chi phúc
Dịch: Một đời được hưởng phúc an nhàn
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Giáp
TÙNG THẤU CỰU LÂM
Kiều tùng trực dạ tuế hàn lâm
Giang bạn nghiêm ngưng bất khả xâm
Thủy diện uyên ương tình mặc mặc
Thiên biên hồng nhạn ảnh trầm trầm
Hoa chi phan chiết tằng kinh thủ
Danh lợi doanh thu vị xứng tâm
Chỉ đãi ngận tùy ngưu mã túc
Nhất hô bá nặc vạn danh khâm
Dịch:
CÂY TÙNG VƯƠN LÊN NƠI RỪNG CŨ
Cây tùng cao vượt thẳng nơi rừng lạnh
Bờ sông lạnh buốt không thể tới gần
Cặp uyên ương trên mặt nước tình lặng lẽ
Bên trời bóng nhạn vẽ lờ mờ
Bông hoa dường như có bàn tay vin rồi
Danh lợi hơn thua chưa thỏa long
Đợi đến năm Sửu, năm Ngọ
Một gọi trăm thưa vạn người theo
5. Khái quát về người tuổi Nhâm sinh giờ Giáp
* Thử mệnh hữu cơ mưu thao lược 韜畧, hội 會
dụng thi vi, tài bạch khả đồ danh lợi bất thất, kiên tâm thủ nại tâm
chính bất phạ bích tà, chỉ phòng cốt nhục thân giả như đồng mạch lộ
nhân, nhược thị ly hương thiên lý khứ, bất tinh thần 精神 xứ dã tinh thần.
* Mệnh này có mưu kế tháo vác tài
giỏi, có hiểu biết thi thố sử dụng tài năng, có thể mưu đồ tiền tài danh
lợi mà không bị mất, bền lòng cố thủ nhẫn nại, tâm trung chính chẳng sợ
kẻ tà bậy bên vách ám hại nói xấu, chỉ nên đề phòng tình cốt nhục người
thân giống như người lạ cùng đi ngoài đường, nếu phải rời xa quê hương
mà đi xa ngàn dặm, thì chốn không tinh thần vậy hóa tinh thần
6. Cơ nghiệp
Tiêu tương nhạn khiếu mê tung tích
Ngô Việt tương li nam bắc diêu
Cô lộ vân hà tương ánh chiếu
Nhất thanh hạc lệ tại vân cao
Dịch:
Nhạn múa bến tiêu tương vắng tăm tích
Ngô Việt chia lìa nam bắc xa vời
Cò lẻ rang chiều cùng chung bong
Một tiếng hạc kêu ở trên mây
7. Huynh đệ (anh em)
Thiên biên nhạn khiếu thanh liêu lịch
Lưỡng lưỡng song phi hướng sở thiên
Nhất mộ hồng quy hồng lục ngạn
Kỉ đa âu lộ hạ bình điền
Dịch:
Bên trời nhạn kêu tiếng líu lo
Nhiều cặp bay song song về nước Sở
Trời tối chim hồng bay về phía bờ song lục
Biết bao cò vạc đậu xuống ruộng phẳng
8. Hành táng (sự nghiệp)
Vũ tế viên lâm hoa phát trì
Xuân quy oanh yến trục phương phi
Giang biên hữu lộc khả tương bạn
Độc bả lục luân thượng điếu ki
Dịch:
Mưa tạnh hoa trong vườn nở muộn
Xuân về oanh yến đùa giỡn trong đám hoa
Bên sông có con hươu để làm bạn
Một mình đợi sợi giây xanh lên ngồi trên hòn đá câu
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Ánh thủy đào hoa triệt đế minh
Uyên ương thành đối hảo tương xâm
Thùy tri vũ xậu phong cuồng hội
Nguyệt khuyết hoa tàn lưỡng bội minh
Dịch:
Hoa đào soi bóng nước thấy tận đáy
Cặp uyên ương sóng đôi cùng nhau vào
Có ai hay sau cơn mưa to gió lớn
Trăng khuyết hoa tàn cả hai đều trái lời thề
10. Tử tức (con cái)
Đình bạn hảo hoa không diễm dã
Oanh đề lục liễu sổ thanh kiều
Tá tý tây tường chung vị ổn
Chỉ nhân đấu mã thượng bình kiều
Dịch:
Trên sông hoa đào dáng lả lướt
Oanh kêu trong liễu biếc vài tiếng nghe quyến rũ
Mượn bong tường tây dường như chưa ổn
Chỉ vì ngựa đua lên cầu bằng phẳng
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Phùng ngưu ngộ khuyển bất tu mang
Tự hữu cao nhân vị chủ trương
Thùy đạo bình đăng đa lộ viễn
Khởi kỳ phong vũ động ly trường
Dịch:
Gặp năm Sửu năm Tuất đừng có vội
Sẽ có cao nhân đến chiếu cố
Ai dám bảo rằng được bình an khi đường quá xa
Biết đâu mưa gió làm đau long cảnh chia ly
LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – ẤT
QUẺ SỐ 82: ĐỊA PHONG THĂNG
1. THIÊN ÁM TINH
* Giờ Ất Sửu: Cách PHI VÂN ĐỐI NGUYỆT
Dịch: Vén mây đối mặt với trăng
Giải: An phận thủ kỷ vô ưu vô lự
Dịch: An phận giữ mình không lo nghĩ
* Giờ Ất Mão: Cách KHÔ MỘC PHUNG XUÂN
Dịch: Cây khô gặp mùa xuân
Giải: Tổ nghiệp điêu linh tự hữu sinh cơ
Dịch: Cơ nghiệp của Tổ tiên điêu linh tàn tạ, tự mình sinh ra cơ đồ lập nên nghiệp mới
2. THIÊN TRẦM TINH
* Giờ Ất Tỵ: Cách TÙNG BÁCH TUẾ HÀN
Dịch: Cây tùng bách mùa đông
Giải: Lập chí kiên định tuy bần vô hại
Dịch: Lập chí vững chắc tuy nghèo nhưng không hư hại
* Giờ Ất Mùi: Cách LẬU 漏 VÕNG CHƯƠNG NGƯ
Dịch: Lưới bị rách thủng bắt cá
Giải: Tiên bại hậu thành nhân nhân khởi kính
Dịch: Trước bại sau thành người người kính phục
3. THIÊN TỨ TINH
* Giờ Ất Dậu: Cách PHONG PHIÊU 飄 LIỄU NHỨ 絮
Dịch: Gió tung bay tơ liễu
Giải: Y phụ quy nhân phát tích tự dị
Dịch: Nương nhờ vào quý nhân phát đạt dễ dàng
* Giờ Ất Hợi: Cách NHAM HẠ TẨU MÃ
Dịch; Cưỡi ngựa dưới sườn núi
Giải: Đáo xứ hiển nhân bảo hộ bất dụng ưu lự
Dịch: Đến đâu có người bảo vệ hỗ trợ không phải lo âu nhiều
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Ất
NGỌC OẢN BÀN ĐÀO
Ngoan thạch uẩn châu ngọc
Hàn sa tạp toái kim
Dị hương đương miễn lực
Cố quốc tĩnh lao tâm
Hữu ý như tu tạ
Vô tâm liễu bổ âm
Yêu cầu chân bảo xứ
Tu hướng thủy biên tầm
Dịch:
QUẢ ĐÀO TIÊN (1) TRONG CHÉN NGỌC
Đá xấu dấu ngọc quý
Cát lạnh lẫn vàng vụn
Đi làng khác nên gắng sức
Ở quê cũ bớt lao tâm
Có ý nên hoa rụng
Vô tình liễu rủ bóng
Cần tìm nơi thực quý
Thì tìm đến ở ven sông
(1) Tích Vua Hán Vũ – Đế cầu được quả đào tiên, cây này 3000 năm mới có quả
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Ất
* Thử mệnh tại thiên vô hỗn độn hối
minh chi diệu, tại địa vị trọng trọc hôn mê chi tú, hữu thủy vô chung
vong tiền thất hậu, dữ bằng hữu giao dị tụ dị tán, lục thân tam hỷ lưỡng
ưu, chỉ nghi bán tục bán không, phương hứa đồ danh đồ lợi, thê nhi kiến
phá, tổ nghiệp nan chiêu, chỉ nghi tam tính đồng cư bất nghi nhất thân
tự lập.
* Mệnh này ở trời là sao hỗn độn
sáng tối, ở đất là sao nặng đục mờ lẫn, có đầu không có đuôi lạc trước
mất sau, giao du cùng với bạn bè dễ hợp dễ tan, với hai họ ba mừng hai
lo, chỉ nên nửa trần tục nửa thầy tu mới có thể mưu đồ danh lợi, vợ con
thấy phá tổ nghiệp khó vời, chỉ nên làm con nuôi họ khác mà ba họ cùng ở
thì tốt, chẳng nên một mình tự lập.
6. Cơ nghiệp
Hải thượng ly châu nhân bất thức
Long tường phụng vũ thủy thành chân
Hoàng kim bách luyện tinh quang hiện
Đắc độ cao nhân cận tử thần
Dịch:
Có ai biết được hạt ly châu ở trên biển
Đến khi rồng bay phượng múa mới thành sự thật
Vàng ròng trăm luyện ánh sang xuất hiện
Được gặp cao nhân gần cung vua
7. Huynh đệ (anh em)
Nhị nhạn cao phi nhất trích đê
Vân thủy lộ đắc kinh nan phi
Bi minh lưỡng dưỡng thiên biên khứ
Nhất cá thê lương nhập thúy vi
Dịch:
Hai nhạn bay cao một con bay thấp
Mây che đường lấp khó mà bay
Kêu tha thiết từng cặp bay về phía chân trời
Một con thê thảm đáp xuống đám cỏ vi
8. Hành táng (sự nghiệp)
Cải cựu hoàn tân du dị thoại
Vô duyên khước thị hữu duyên nhân
Tiền trình tận thị xuy hư khách
Thủy khẩu tương phùng thị yếu tân
Dịch:
Đổi cũ thay mới nên nói chuyện lạ
Gặp người tưởng là không duyên nợ thành có nợ duyên
Trên đường tương lai gặp những khách thở dài
Gặp nhau nơi thủy khẩu đấy là bến quan trọng
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Võng triệt phùng ngư tu ngộ trào
Uyên ương âu lộ lưỡng tương nguyên
Nguyệt minh tinh lãng nhân hà tại
Linh hạc hư trường vũ gia kiều
Dịch:
Thu lưới cá nổi lại gặp thủy triều
Uyên ương cò vạc đầy đủ từng đôi
Trăng trong sao sáng người ở đâu
Con linh hạc truyền trên không lấy lông cánh làm cầu
10. Tử tức (con cái)
Đào lý nhị hoa nhất quả
Vãng lai nhất quả vị thương hồng
Tang du vãng cảnh xâm xâm mậu
Chi quế phương phi mãn nhãn trung
Dịch :
Đào lý hai bông cùng một quả
Đến chiều một quả đỏ lạ thường
Chiều lại ruộng dâu xanh tốt
Chi quế thơm tho nhìn sướng mắt
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Kiến hổ bôn sơn tẩu thổ viên
Tử quy đề xứ lệ ban ban
Thanh phong minh nguyệt tùy thời hữu
Hạc tại thanh thiên tự vãng hoàn
Dịch:
Thấy hổ (Dần) chạy ở núi thỏ (Mão) chạy ở rừng
Nơi có chim tử quy kêu lệ chảy ròng ròng
Gió trong trăng sáng tùy lúc có
Hạc ở mây xanh tự đi về
LƯỚNG ĐẦU: NHÂM – BÍNH
QUẺ SỐ 83: THỦY HỎA KÝ TẾ
1. THIÊN TRÙ TINH
* Giờ Bính Tý: Cách TUYẾT THIÊN HÀNH TRÌNH
Dịch : Đi đường trời mưa tuyết
Giải: Mệnh cùng chí kiên chung năng thành công
Dịch: Mệnh cùng khốn chí kiên trì bền vững về sau có khả năng thành công
* Giờ Bính Dần: Cách THU DIỆP PHIÊU PHONG
Dịch: Lá mùa thu tung bay trong gió
Giải: Cùng khốn chi thời tự hữu quý nhân đề bạt
Dịch: Gặp thời cùng khốn sẽ có quý nhân giúp đỡ
2. THIÊN TRỤ TINH
* Giờ Bính Thìn: Cách ĐỘNG LÝ MINH CẦM
Dịch: Gảy đàn trong hang động
Giải: Nhất sinh đắc hưởng thanh nhàn chi phúc
Dịch: Suốt đời được hưởng phúc thanh nhàn
* Giờ Bính Ngọ: Cách XUÂN NHẬT MẪU ĐƠN
Dịch: Hoa mẫu đơn trong ngày xuân
Giải: Thiếu niên phát đạt trực thượng thanh vân
Dịch: Tuổi trẻ phát đạt lên thẳng mây xanh
3. THIÊN TOẠI TINH
* Giờ Bính Thân: Cách HÀN HUỲNH 螢 TÁN 散 HỎA
Dịch: Trời lạnh đom đóm tán lửa
Giải: Sở tác sự nghiệp nan dĩ thị nhân
Dịch: Việc gây dựng sự nghiệp khó nhờ cậy được người khác
* Giờ Bính Tuất: Cách KHÔ CHI SINH HOA
Dịch: Cành khô nở hoa
Giải: Thất bại chi hậu nãi 乃 hữu chuyển cơ
Dịch: Sau khi thất bại có cơ chuyển biến tốt
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Bính
VIÊN HÝ TÙNG LÂM
Vũ hậu sơn trùng tú
Vân khai nguyệt tái viên
Thế tình giai hảo xứ
Tâm sự hợp thiên nhiên
Nhạn lạc cô nham viễn
Hoa khai lưỡng quả tiên
Hổ yêu tao bạch nhận
Ngưu giác hoán chu huyền
Dịch:
VƯỢN GIỠN RỪNG TÙNG
Mưa rồi núi lại đẹp
Mây tan trăng lại tròn
Tình đời đều đổi tốt
Tâm sự hợp thiên nhiên
Nhạn rơi núi cao xa
Hoa nở hai quả tốt
Lưng cọp đeo dao nhọn
Sừng trâu đổi dây hồng
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Bính
* Thử mệnh vi nhân kiến khoái tác sự cảm vi, bất tằng đại đởm tiểu tâm, khởi 豈 khẳng 掯 xảo ngôn nịnh sắc, nhất tâm trung chính phản tao hàm oán oan cừu, bách sự tân cần dã đới quan hình khẩu thiệt 舌, ký tế ư nhân hành hảo sự nhất tràng ưu lự tự chiêu lai.
* Mệnh này là người thấy thích làm
việc dám làm, chẳng từng mật lớn tâm tinh tế, há chịu bị đè ép để nói
dối trá hay nịnh nọt bợ đỡ, một tấm lòng trung chính lại bị ngược lại
ngậm oán oan hờn thù hận, trăm việc cần cù cay đắng vậy mà vướng mắc
phải hình sự miệng lưỡi, đã giúp người làm việc tốt vậy mà chỉ chiêu vời
lấy một trường suy nghĩ ưu lo.
6. Cơ nghiệp
Xa đảo mệnh thôi tái chính phù
Hưu ta thán lịch tại viễn đồ
Tri âm đề xiết tây kinh khứ
Thu lãm giang sơn nhập họa đồ
Dịch:
Xe lật sửa lại cho ngay rồi đẩy đi
Đừng than thở phải trải qua đường xa
Bạn tri âm dẫn dắt về phía tây kinh
Non sông thu gọn vào tấm họa đồ
7. Huynh đệ (anh em)
Thiên biên tịch phi song nhạn tự
Cô phi nhất chích tại diêu thiên
Tử kinh hoa hạ nhân thùy lệ
Đường lệ phương phi sắc bất tiên
Dịch:
Bên trời cùng bay đôi hang nhạn
Lẻ loi một con ở trời xa
Dưới bụi hoa tía người rơi lệ
Hoa đường lệ thơm tho sắc chẳng tươi
8. Hành táng (sự nghiệp)
Tự hữu quý nhân tương tiếp dẫn
Trọng vinh, trọng lộc tái thao trì
Thanh sơn lục thủy đa du lãm
Yến ngủ oanh đề hữu tận kỳ
Dịch:
Sẽ có quý nhân cùng dẫn dắt
Quan cao lộc trọng lại rong ruổi
Non xanh nước biếc tha hồ du lãm
Yến hót oanh kêu cũng có khi ngừng
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Cải điệu cầm trung tầm nhất khúc
Tạp huyền vưu khủng bất tri âm
Đảng khan minh nguyệt thanh phòng dạ
Hạc lệ viên đề oán bất bình
Dịch:
Tìm một khúc đàn để đổi điệu
Giây lẩn càng sợ thiếu người tri âm
Chờ xem đêm trăng sáng gió trong
Hạc kêu vượn hót tỏ nỗi bất bình
10. Tử tức (con cái)
Phong cuồng vũ đại hoa nhân thiểu
Đạm đảng thu quang tam quả thủ
Chi thượng thanh hoàng tương gián thác
Tang du nguyệt hạ tử quy đề
Dịch:
Gió lớn mưa to nên hoa phải ít
Trăng thu mờ nhạt ba quả rũ xuống
Trên cành mầu xanh mầu vàng xen kẽ
Vườn dâu dưới trăng chim tử quy hót
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Thố tẩu kê đề hảo quá quan
Xuân truy nguyệt lạc hạ trùng san
Lâu giang lão nhạn không trù trướng
Nhan tiểu phù đồ vấn A – Nan
Dịch:
Năm Mão năm Dậu đúng là lúc qua cửa ải
Xuân về trăng lặng trên dãy núi
Ở trên lầu con nhạn gia luống buồn bã
Cười nhìn tháp phù đồ hỏi đệ tử Nhà Phật
LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – ĐINH
QUẺ SỐ 84: THỦY ĐỊA TỴ
1. THIÊN PHÙ TINH
* Giờ Đinh Sửu: Cách TÍCH TUYẾT THÀNH SƠN
Dịch: Chất chứa tuyết làm thành núi
Giải: Thân hữu tận thị giả ý nan dĩ khốc bàng
Dịch: Bạn thân đều là giả dối khó nương cậy được
* Giờ Đinh Mão: Cách TÀN CANH VỌNG NGUYỆT
Dịch: Canh tàn trông trăng
Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ
Dịch: Cảnh tốt không thường uổng phí tâm cơ
2. THIÊN XUYÊN TINH
* Giờ Đinh Tỵ: Cách NGUYỆT TRUNG TRÓC THỎ
Dịch: Bắt thỏ trong trăng
Giải: Tân khổ nhất sinh hữu danh vô thực
Dịch: Một đời cay đắng khổ cực có danh không thực
* Giờ Đinh Mùi: Cách MAI HOA TUYẾT NGUYỆT
Dịch: Hoa mai trời tuyết dưới trăng
Giải: Lạc thiên tri mệnh thế vô cầu
Dịch: Biết mệnh mình mà vui với thiên nhiên nên không buồn rầu
3. THIÊN PHÚC TINH
* Giờ Đinh Dậu: Cách NGUYỆT SẮC XUYÊN LIÊM
Dịch: Ánh trăng xuyên qua rèm
Giải: Vãn cảnh thậm giai
Dịch: Cảnh già rất tốt đẹp
* Giờ Đinh Hợi: Cách NGUY LÂU 危樓 VỌNG NGUYỆT
Dịch: Lầu cao nhìn trăng
Giải: Bất trị gian hiểm tự đắc giai cảnh
Dịch: Không tránh cảnh gian nan nguy hiểm sẽ được cảnh tốt đẹp
4. NHẠN TÚC LƯ GIAN
Vân thu nguyệt dĩ đáo trung thiên
Tuyết áp cô tùng lão cánh kiên
Phượng túc ngô đồng chung hữu phận
Nhạn phi lư vĩ oán vô duyên
Ly phương độc tự sinh phong hỏa
Đoài vị nan hành nghịch thủy thuyền
Bách luyện thiên ma tâm bất kiến
Y nhiên hoàn ngã cựu thanh chiên
Dịch:
NHẠN NGỦ BỜ LAU
Mây tan trăng đã đến lưng trời
Tuyết phủ tùng cao càng già, càng chắc
Phượng đậu cây ngô đồng tất có phận
Nhạn bay giữa lau sậy giận vô duyên
Gió lửa tự sinh ra ở phương nam
Khó đi thuyền nước ngược ở phương tây
Trăm tôi ngàn luyện long không đổi
Trả ta như cũ mầu thảm xanh
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Đinh
* Thử mệnh như nguyệt bị vân rà tợ
kính khước sinh trần, lao tâm khổ lực độc tự thành lập, lục thân băng
thán bất tương đầu, nhị tính sâm si 參差 nan đắc hợp, tại gia thu thu 啾啾 tức tức 喞喞,
xuất ngoại hỷ hỷ hoan hoan, qua cam đế khổ sự vô thập toàn, phong cao
lãng hiểm tự dao thuyền, ưu lạc tận tòng thượng quá tân khổ mạc quái, an
lạc hữu kỳ Hoàng liên cam thảo hợp căn sinh, cam khổ nhất ban đồng nhất
xứ.
* Mệnh này như trăng bị mây che tựa
như gương lại sinh ra bụi, nhọc lòng khổ sức một mình tự lập thành, hai
họ như băng lạnh tro tàn chẳng cùng nương tựa nhờ cậy, hai họ so le khó
được hoà hợp, ở nhà than thở tỉ tê ra ngoài mừng mừng vui vui, quả dưa
ngọt nhưng cuống thì đắng sự không vẹn mười, gió cao sóng hiểm tự lay
thuyền, ưu lạc tận tòng tâm thượng quá tân khổ chớ lấy làm quái, yên ổn
sẽ có hạn kỳ hoàng liên cam thảo hợp góc sinh, ngọt đắng một ban cùng
chốn
6. Cơ nghiệp
Thủ trì hồ thỉ xạ phương ngung
Lập chí cô cao tráng sĩ đồ
Tam tiễn thiên sơn chung hữu nhật
Phùng dương ngộ khuyển vấn tiền đồ
Dịch:
Tay cầm cung bắn tên đi phương xa
Người tráng sỹ lập chí cao xa
Sẽ có ngày bắn ba mũi tên định được núi Thiên sơn
Gặp năm Mùi năm Tuất thì hỏi tương lai
7. Huynh đệ (anh em)
Không trung phi nhạn sa đỉnh khứ
Phiêu lạc lư hoa cánh bất tầm
Hồi thủ bạch vân tà nguyệt mộ
Lưỡng trùng sơn ngoại vấn giai âm
Dịch:
Trên không nhạn lẻ bay về bãi cát
Hoa lau rơi rụng lại chẳng tìm
Quay đầu nhìn thấy mây trắng lúc chiều tối
Ngoài hai dãy núi hỏi thăm tin tức
8. Hành táng (sự nghiệp)
Nan đắc hầu môn chung hữu lộ
Duy trì chỉ khủng bất giao tâm
Âm công đại tích âm nhân phúc
Phụng các long lâu hà xứ tầm
Dịch:
Khó tới chốn Hầu môn (1) nhưng rồi cũng có đường
Hãy gìn giữ e chẳng nhọc long
Âm đức chữa nhiều do phúc đức tổ tiên đời trước
Lầu rồng gác phụng tìm ở đâu xa
(1) Tước Hầu
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Ngẫu đắc uyên ương chung vị ổn
Trì đường âu lộ khước tương y
Tà dương phương thảo đa trù tướng
Bất kiến quỳnh hoa không kiến chi
Dịch:
Cặp uyên ương gặp gỡ tình cờ nhưng chưa ổn
Ở ao chuôm cò vạc nương tựa nhau
Dưới ánh tà dương cây phương thảo như ngần ngại
Chẳng thấy hoa Quỳnh chỉ thấy cành
10. Tử tức (con cái)
Oanh đạp hoa phiên phùng túc vũ
Quả thành vị cảm khinh tương hứa
Tài bồi trứ lực tảo tu trì
Nhân tại ngọc đường tương đối ngữ
Dịch:
Oanh dẫm hoa rụng gặp mưa đêm
Quả thành rồi nhưng chưa dám hứa hẹn
Vun trồng gắng sức sớm chăm lo
Người ở nhà ngọc cùng nói chuyện
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Nhược ngộ hầu long thời tiết chí
Nhàn hoa đối lộ áp lan can
Nguyệt tà viên hạc không trù trướng
Đơn quế thanh tùng trúc mãn sơn
Dịch:
Nếu gặp thời tiết năm Thân, năm Thìn
Hoa vương hạt móc (1) che phủ lan can
Trăng tà vượng hạc luống buồn rầu
Quế đỏ trúc tùng xanh đầy núi
(1) Hạt móc: hạt sương đọng trên hoa lá
LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – MẬU
QUẺ SỐ 85: THỦY SƠN KIẾN
1. THIÊN BẢO TINH
* Giờ Mậu Tý: Cách NHẠN TÚC 宿 LAM 嵐 ĐIỀN
Dịch: Chim nhạn đậu ở ruộng lam
Giải: Cô thân viễn xuất đáo, hậu hoài bích nhi quy
Dịch: Một mình đi xa đến nơi, sau nhớ ngọc Bích mà về
* Giờ Mậu Dần: Cách QUẬT ĐỊA TÀI QUỲ
Dịch: Đào đất trồng cây quỳ
Giải: Căn thâm đế cố quan vận hanh thông
Dịch: Gốc sâu rễ bền chặt, vận làm quan hanh thông
2. THIÊN KHUÊ TINH
* Giờ Mậu Thìn: Cách KHOÁNG 擴 ỐC AN MIÊN
Dịch: Nhà rộng rãi ngủ yên giấc
Giải: Tâm địa khoan 寬 hồng 洪 vô ưu vô lự
Dịch: Tấm lòng khoan thai rộng lớn chẳng lo chẳng nghĩ ngợi
* Giờ Mậu Ngọ: Cách LÂM LÝ MINH CẦM
Dịch: Gẩy đàn trong rừng
Giải: Nhất sinh đắc nội trợ chi lực
Dịch: Một đời được sức lực bên trong giúp đỡ
3. THIÊN TÀI TINH
* Giờ Mậu Thân: Cách NGUYỆT CHIẾU HÀN ĐÀM
Dịch: Trăng soi đầm lạnh
Giải: Thất ý chi thời tự hữu quý nhân phù trợ
Dịch: Lúc thời bị thất ý sẽ có quý nhân giúp đỡ
* Giờ Mậu Tuất: Cách LƯƠNG MÃ HÃM NÊ
Dịch: Ngựa giỏi bị kềm hãm trong bùn lầy
Giải: Mục tiền khốn đốn 困頓 chung tất phi hoàng 煌 đằng đạt
Dịch: Trước mắt đình trệ không tiến lên được, sau ắt có sáng sủa bay bổng phát đạt
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Mậu
KIM NGỌC MÃ ĐƯỜNG cách
Giang biên hồng nhạn lệ thu phong
Nhất cá phi lai chiếm diệp tùng
Vô phận nhất hào nan đắc ngộ
Hữu duyên thiên lý dã tương phùng
Tam thu lão quế song phi tú
Thiên tuế bàn đào nhất quả hồng
Nhược đắc quý nhân thừa bảo mã
Mãn đường kim ngọc ỷ la trung
Dịch:
VÀNG NGỌC ĐẦY NHÀ
Gió thu bên sông hồng nhạn hót
Một con bay tới chiếm cụm lá
Không duyên phận mảy long không có
Có duyên ngàn dặm cũng dễ gần
Quế già ba mùa thu hai cành tốt
Trái bàn đào ngàn năm một quả đỏ tươi
Nếu được quý nhân cưỡi ngựa báu
Đầy nhà chứa dầy vàng ngọc lụa là
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Mậu
* Thử mệnh tính cương đương đởm đại, chí khí hiên ngang 軒昂 tác sự tàng cơ xuất ngôn, đĩnh đĩnh 挺挺 nhược hàn tùng độc tú, quyên quyên 娟娟 như cô 孤 nguyệt độc minh, lục thân bất tương đầu 投, huynh đệ nan cộng xử, tụ trung hữu tán bại trung hữu thành, quý nhân tương kính tất đề huề 提攜 , bất tác ôi 偎 thôi 推 xi 蚩 xuẩn 憃 khách, thán thời vận khoái hảo sự kiến trì, nhật ngộ tri kỷ, quan vinh cực phẩm
* Mệnh này tánh cứng cỏi cùng với
mật lớn, chí khí cao cả làm việc ẩn dấu cơ mưu, phát ra lời nói có sức
áp đảo chúng nhân, sừng sững như cây tùng lạnh một mình tươi tốt, xinh
đẹp như mảnh trăng cô đơn soi sáng một mình, chẳng có thể nương nhờ cùng
với hai họ, anh em khó cùng ở chung với nhau, trong tụ có tán trong bại
có thành, quý nhân cùng kính trọng ắt sẽ nâng đỡ lẫn nhau, chẳng thân
gần chọn lựa làm kẻ đần độn ngây ngô, than thời vận sao không được vui
sướng thoả thích tốt việc thấy chậm tới, một khi gặp được tri kỷ rồi thì
làm quan vinh hiển đến cực phẩm.
6. Cơ nghiệp
Phản phúc diên lien vận khước nan
Kỷ đa nhân sự thán gian quan
Phùng dương ngộ khuyển trùng hồi thủ
Tức lộc thừa ngưu tại lưỡng san
Dịch:
Tráo trở liền liền vận hạn gian nan
Bao nhiêu nhân sự than thở ngăn cách
Gặp năm Mùi năm Tuất hãy quay đầu lại
Tức là hươu cưỡi trâu ở hai hòn núi
7. Huynh đệ (anh em)
Nhạn phi đỉnh thế phân nam bắc
Nhất chích cô hồng hạ bích than
Vũ tế bạch tần hồng lục ngạn
Ngư chu điếu nguyệt tự hồi hoàn
Dịch:
Nhạn bay thế chân vạc chia nam bắc
Một chim hồng lẻ loi hạ xuống bến biếc
Mưa tạnh trên bờ đầy cỏ tần cỏ lục
Thuyền cá câu trăng tự trở về
8. Hành táng (sự nghiệp)
Tích lịch nhất thanh lôi vũ chí
Long phi nhạn vũ giáng hỉ tường
Ưu du nhân tại cao lâu tọa
Côn hóa bằng phi thượng ngọc đường
Dịch:
Một tiếng sấm vang gió mưa đến
Rồng bay phượng múa giáng điều lành
Người ngồi trên lầu cao thấy an nhàn thay
Cá côn hóa chim bằng bay lên lầu ngọc
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Diêu cầm tái điệu huyền nhân đoạn
Nguyệt khuyết hoa tàn lệ sái khâm
Yến tử sào không nhân áo não
Cao sơn lưu thủy thiểu nhân tri
Dịch:
Vặn lại phiếm đàn vì dây đứt
Trăng khuyết hoa tàn lệ thấm khăn
Tổ yến bỏ không người phiền muộn
Núi cao nước chẩy ít kẻ tri âm
10. Tử tức (con cái)
Xuân mộ hoa tàn lưu nhất quả
Vãng lai nhất quả tối tiên hồng
Hỉ kiến tang du chi diệp mậu
Mục đồng hoành địch lộng thanh phong
Dịch:
Cuối xuân hoa tàn còn một quả
Về già một quả lại tươi hồng
Mừng thấy ruộng dâu cành lá tốt
Chú mục đồng thổi sáo đùa với gió trăng
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Phùng dương ngộ khuyển đăng vân lộ
Nhân sự sâm thương mộng đoạn thì
Kham thán bách niên vinh hiển sự
Xuân phong hiệu đảng nhật trì trì
Dịch:
Gặp năm Mùi năm Tuất thì lên đường mây
Người xa cách như (sao) Sâm, Thương lúc giấc mộng vừa dứt
Đáng than cuộc vinh hiển trăm năm
Gió xuân đầy dẫy ngày trôi chầm chậm