Kiến thức chứng khoán - Kinh nghiệm đầu tư chứng khoán

Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015

Quỷ cốc tiền định số (Quẻ 81 - 85)

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – GIÁP
QUẺ SỐ 81: THỦY LÔI TRUÂN
   1. THIÊN LỘC TINH
   * Giờ Giáp Tý: Cách ĐĂNG LÂU VỌNG NGUYỆT
   Dịch: Lên lầu trông trăng
   Giải: Đắc nhân phù trợ kết quả thậm giai
   Dịch: Được người giúp đỡ kết quả rất tốt đẹp
   * Giờ Giáp Dần: Cách KHÔ TỈNH KIM LÂN
   Dịch: Cá vàng trong giếng khô
   Giải: Ví bần sở khốn hoài tài bất dụng
   Dịch: Vì nghèo nên khốn khổ, ôm trong lòng tài năng mà không được sử dụng
   2. THIÊN TƯỚNG TINH
   * Giờ Gíáp Thìn: Cách THU ĐÊ DƯƠNG LIỄU
   Dịch: Cây dương liễu trên bờ vào mùa thu
   Giải: Trung niên dĩ hậu cảnh huống tiêu điều
   Dịch: Từ trung niên trở về sau hoàn cảnh buồn rầu tiêu điều
   * Giờ Giáp Ngọ: Cách TÀN HOA NGỘ VŨ
   Dịch: Hoa tàn gặp mưa
   Giải: Mộ niên thượng hữu ưu hoạn
   Dịch: Lúc tuồi về già còn gặp lo âu hoạn nạn
   3. THIÊN QUÝ TINH
   * Giờ Gíáp Thân: Cách MẪU ĐƠN PHÙ DUNG
   Dịch: Cây mẫu đơn và phù dung
   Giải: Nhất sinh khoái lạc danh lợi song toàn
   Dịch: Một đời sung sướng danh lợi đầy đủ
   * Giờ Giáp Tuất: Cách CHU QUY BÌNH PHỐ
   Dich: Thuyền về bến bình yên
   Giải: Nhất sinh đắc hưởng an nhàn chi phúc
   Dịch: Một đời được hưởng phúc an nhàn
   4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Giáp
   TÙNG THẤU CỰU LÂM
   Kiều tùng trực dạ tuế hàn lâm
   Giang bạn nghiêm ngưng bất khả xâm
   Thủy diện uyên ương tình mặc mặc
   Thiên biên hồng nhạn ảnh trầm trầm
   Hoa chi phan chiết tằng kinh thủ
   Danh lợi doanh thu vị xứng tâm
   Chỉ đãi ngận tùy ngưu mã túc
   Nhất hô bá nặc vạn danh khâm
   Dịch:
   CÂY TÙNG VƯƠN LÊN NƠI RỪNG CŨ
   Cây tùng cao vượt thẳng nơi rừng lạnh
   Bờ sông lạnh buốt không thể tới gần
   Cặp uyên ương trên mặt nước tình lặng lẽ
   Bên trời bóng nhạn vẽ lờ mờ
   Bông hoa dường như có bàn tay vin rồi
   Danh lợi hơn thua chưa thỏa long
   Đợi đến năm Sửu, năm Ngọ
   Một gọi trăm thưa vạn người theo
   5. Khái quát về người tuổi Nhâm sinh giờ Giáp
   * Thử mệnh hữu cơ mưu thao lược 韜畧, hội dụng thi vi, tài bạch khả đồ danh lợi bất thất, kiên tâm thủ nại tâm chính bất phạ bích tà, chỉ phòng cốt nhục thân giả như đồng mạch lộ nhân, nhược thị ly hương thiên lý khứ, bất tinh thần 精神 xứ dã tinh thần.
   * Mệnh này có mưu kế tháo vác tài giỏi, có hiểu biết thi thố sử dụng tài năng, có thể mưu đồ tiền tài danh lợi mà không bị mất, bền lòng cố thủ nhẫn nại, tâm trung chính chẳng sợ kẻ tà bậy bên vách ám hại nói xấu, chỉ nên đề phòng tình cốt nhục người thân giống như người lạ cùng đi ngoài đường, nếu phải rời xa quê hương mà đi xa ngàn dặm, thì chốn không tinh thần vậy hóa tinh thần
   6. Cơ nghiệp
   Tiêu tương nhạn khiếu mê tung tích
   Ngô Việt tương li nam bắc diêu
   Cô lộ vân hà tương ánh chiếu
   Nhất thanh hạc lệ tại vân cao
   Dịch:
   Nhạn múa bến tiêu tương vắng tăm tích
   Ngô Việt chia lìa nam bắc xa vời
   Cò lẻ rang chiều cùng chung bong
   Một tiếng hạc kêu ở trên mây
   7. Huynh đệ (anh em)
   Thiên biên nhạn khiếu thanh liêu lịch
   Lưỡng lưỡng song phi hướng sở thiên
   Nhất mộ hồng quy hồng lục ngạn
   Kỉ đa âu lộ hạ bình điền
   Dịch:
   Bên trời nhạn kêu tiếng líu lo
   Nhiều cặp bay song song về nước Sở
   Trời tối chim hồng bay về phía bờ song lục
   Biết bao cò vạc đậu xuống ruộng phẳng
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Vũ tế viên lâm hoa phát trì
   Xuân quy oanh yến trục phương phi
   Giang biên hữu lộc khả tương bạn
   Độc bả lục luân thượng điếu ki
   Dịch:
   Mưa tạnh hoa trong vườn nở muộn
   Xuân về oanh yến đùa giỡn trong đám hoa
   Bên sông có con hươu để làm bạn
   Một mình đợi sợi giây xanh lên ngồi trên hòn đá câu
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Ánh thủy đào hoa triệt đế minh
   Uyên ương thành đối hảo tương xâm
   Thùy tri vũ xậu phong cuồng hội
   Nguyệt khuyết hoa tàn lưỡng bội minh
   Dịch:
   Hoa đào soi bóng nước thấy tận đáy
   Cặp uyên ương sóng đôi cùng nhau vào
   Có ai hay sau cơn mưa to gió lớn
   Trăng khuyết hoa tàn cả hai đều trái lời thề
   10. Tử tức (con cái)
   Đình bạn hảo hoa không diễm dã
   Oanh đề lục liễu sổ thanh kiều
   Tá tý tây tường chung vị ổn
   Chỉ nhân đấu mã thượng bình kiều
   Dịch:
   Trên sông hoa đào dáng lả lướt
   Oanh kêu trong liễu biếc vài tiếng nghe quyến rũ
   Mượn bong tường tây dường như chưa ổn
   Chỉ vì ngựa đua lên cầu bằng phẳng
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Phùng ngưu ngộ khuyển bất tu mang
   Tự hữu cao nhân vị chủ trương
   Thùy đạo bình đăng đa lộ viễn
   Khởi kỳ phong vũ động ly trường
   Dịch:
   Gặp năm Sửu năm Tuất đừng có vội
   Sẽ có cao nhân đến chiếu cố
   Ai dám bảo rằng được bình an khi đường quá xa
   Biết đâu mưa gió làm đau long cảnh chia ly

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – ẤT
QUẺ SỐ 82: ĐỊA PHONG THĂNG
   1. THIÊN ÁM TINH
   * Giờ Ất Sửu: Cách PHI VÂN ĐỐI NGUYỆT
   Dịch: Vén mây đối mặt với trăng
   Giải: An phận thủ kỷ vô ưu vô lự
   Dịch: An phận giữ mình không lo nghĩ
   * Giờ Ất Mão: Cách KHÔ MỘC PHUNG XUÂN
   Dịch: Cây khô gặp mùa xuân
   Giải: Tổ nghiệp điêu linh tự hữu sinh cơ
   Dịch: Cơ nghiệp của Tổ tiên điêu linh tàn tạ, tự mình sinh ra cơ đồ lập nên nghiệp mới
   2. THIÊN TRẦM TINH
   * Giờ Ất Tỵ: Cách TÙNG BÁCH TUẾ HÀN
   Dịch: Cây tùng bách mùa đông
   Giải: Lập chí kiên định tuy bần vô hại
   Dịch: Lập chí vững chắc tuy nghèo nhưng không hư hại
   * Giờ Ất Mùi: Cách LẬU VÕNG CHƯƠNG NGƯ
   Dịch: Lưới bị rách thủng bắt cá
   Giải: Tiên bại hậu thành nhân nhân khởi kính
   Dịch: Trước bại sau thành người người kính phục
   3. THIÊN TỨ TINH
   * Giờ Ất Dậu: Cách PHONG PHIÊU LIỄU NHỨ
   Dịch: Gió tung bay tơ liễu
   Giải: Y phụ quy nhân phát tích tự dị
   Dịch: Nương nhờ vào quý nhân phát đạt dễ dàng
   * Giờ Ất Hợi: Cách NHAM HẠ TẨU MÃ
   Dịch; Cưỡi ngựa dưới sườn núi
   Giải: Đáo xứ hiển nhân bảo hộ bất dụng ưu lự
   Dịch: Đến đâu có người bảo vệ hỗ trợ không phải lo âu nhiều
   4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Ất
   NGỌC OẢN BÀN ĐÀO
   Ngoan thạch uẩn châu ngọc
   Hàn sa tạp toái kim
   Dị hương đương miễn lực
   Cố quốc tĩnh lao tâm
   Hữu ý như tu tạ
   Vô tâm liễu bổ âm
   Yêu cầu chân bảo xứ
   Tu hướng thủy biên tầm
   Dịch:
   QUẢ ĐÀO TIÊN (1) TRONG CHÉN NGỌC
   Đá xấu dấu ngọc quý
   Cát lạnh lẫn vàng vụn
   Đi làng khác nên gắng sức
   Ở quê cũ bớt lao tâm
   Có ý nên hoa rụng
   Vô tình liễu rủ bóng
   Cần tìm nơi thực quý
   Thì tìm đến ở ven sông
   (1) Tích Vua Hán Vũ – Đế cầu được quả đào tiên, cây này 3000 năm mới có quả
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Ất
   * Thử mệnh tại thiên vô hỗn độn hối minh chi diệu, tại địa vị trọng trọc hôn mê chi tú, hữu thủy vô chung vong tiền thất hậu, dữ bằng hữu giao dị tụ dị tán, lục thân tam hỷ lưỡng ưu, chỉ nghi bán tục bán không, phương hứa đồ danh đồ lợi, thê nhi kiến phá, tổ nghiệp nan chiêu, chỉ nghi tam tính đồng cư bất nghi nhất thân tự lập.
   * Mệnh này ở trời là sao hỗn độn sáng tối, ở đất là sao nặng đục mờ lẫn, có đầu không có đuôi lạc trước mất sau, giao du cùng với bạn bè dễ hợp dễ tan, với hai họ ba mừng hai lo, chỉ nên nửa trần tục nửa thầy tu mới có thể mưu đồ danh lợi, vợ con thấy phá tổ nghiệp khó vời, chỉ nên làm con nuôi họ khác mà ba họ cùng ở thì tốt, chẳng nên một mình tự lập.
   6. Cơ nghiệp
   Hải thượng ly châu nhân bất thức
   Long tường phụng vũ thủy thành chân
   Hoàng kim bách luyện tinh quang hiện
   Đắc độ cao nhân cận tử thần
   Dịch:
   Có ai biết được hạt ly châu ở trên biển
   Đến khi rồng bay phượng múa mới thành sự thật
   Vàng ròng trăm luyện ánh sang xuất hiện
   Được gặp cao nhân gần cung vua
   7. Huynh đệ (anh em)
   Nhị nhạn cao phi nhất trích đê
   Vân thủy lộ đắc kinh nan phi
   Bi minh lưỡng dưỡng thiên biên khứ
   Nhất cá thê lương nhập thúy vi
   Dịch:
   Hai nhạn bay cao một con bay thấp
   Mây che đường lấp khó mà bay
   Kêu tha thiết từng cặp bay về phía chân trời
   Một con thê thảm đáp xuống đám cỏ vi
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Cải cựu hoàn tân du dị thoại
   Vô duyên khước thị hữu duyên nhân
   Tiền trình tận thị xuy hư khách
   Thủy khẩu tương phùng thị yếu tân
   Dịch:
   Đổi cũ thay mới nên nói chuyện lạ
   Gặp người tưởng là không duyên nợ thành có nợ duyên
   Trên đường tương lai gặp những khách thở dài
   Gặp nhau nơi thủy khẩu đấy là bến quan trọng
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Võng triệt phùng ngư tu ngộ trào
   Uyên ương âu lộ lưỡng tương nguyên
   Nguyệt minh tinh lãng nhân hà tại
   Linh hạc hư trường vũ gia kiều
   Dịch:
   Thu lưới cá nổi lại gặp thủy triều
   Uyên ương cò vạc đầy đủ từng đôi
   Trăng trong sao sáng người ở đâu
   Con linh hạc truyền trên không lấy lông cánh làm cầu
   10. Tử tức (con cái)
   Đào lý nhị hoa nhất quả
   Vãng lai nhất quả vị thương hồng
   Tang du vãng cảnh xâm xâm mậu
   Chi quế phương phi mãn nhãn trung
   Dịch :
   Đào lý hai bông cùng một quả
   Đến chiều một quả đỏ lạ thường
   Chiều lại ruộng dâu xanh tốt
   Chi quế thơm tho nhìn sướng mắt
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Kiến hổ bôn sơn tẩu thổ viên
   Tử quy đề xứ lệ ban ban
   Thanh phong minh nguyệt tùy thời hữu
   Hạc tại thanh thiên tự vãng hoàn
   Dịch:
   Thấy hổ (Dần) chạy ở núi thỏ (Mão) chạy ở rừng
   Nơi có chim tử quy kêu lệ chảy ròng ròng
   Gió trong trăng sáng tùy lúc có
   Hạc ở mây xanh tự đi về

LƯỚNG ĐẦU: NHÂM – BÍNH
QUẺ SỐ 83: THỦY HỎA KÝ TẾ
   1. THIÊN TRÙ TINH
   * Giờ Bính Tý: Cách TUYẾT THIÊN HÀNH TRÌNH
   Dịch : Đi đường trời mưa tuyết
   Giải: Mệnh cùng chí kiên chung năng thành công
   Dịch: Mệnh cùng khốn chí kiên trì bền vững về sau có khả năng thành công
   * Giờ Bính Dần: Cách THU DIỆP PHIÊU PHONG
   Dịch: Lá mùa thu tung bay trong gió
   Giải: Cùng khốn chi thời tự hữu quý nhân đề bạt
   Dịch: Gặp thời cùng khốn sẽ có quý nhân giúp đỡ
   2. THIÊN TRỤ TINH
   * Giờ Bính Thìn: Cách ĐỘNG LÝ MINH CẦM
   Dịch: Gảy đàn trong hang động
   Giải: Nhất sinh đắc hưởng thanh nhàn chi phúc
   Dịch: Suốt đời được hưởng phúc thanh nhàn
   * Giờ Bính Ngọ: Cách XUÂN NHẬT MẪU ĐƠN
   Dịch: Hoa mẫu đơn trong ngày xuân
   Giải: Thiếu niên phát đạt trực thượng thanh vân
   Dịch: Tuổi trẻ phát đạt lên thẳng mây xanh
   3. THIÊN TOẠI TINH
   * Giờ Bính Thân: Cách HÀN HUỲNH TÁN HỎA
   Dịch: Trời lạnh đom đóm tán lửa
   Giải: Sở tác sự nghiệp nan dĩ thị nhân
   Dịch: Việc gây dựng sự nghiệp khó nhờ cậy được người khác
   * Giờ Bính Tuất: Cách KHÔ CHI SINH HOA
   Dịch: Cành khô nở hoa
   Giải: Thất bại chi hậu nãi hữu chuyển cơ
   Dịch: Sau khi thất bại có cơ chuyển biến tốt
   4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Bính
   VIÊN HÝ TÙNG LÂM
   Vũ hậu sơn trùng tú
   Vân khai nguyệt tái viên
   Thế tình giai hảo xứ
   Tâm sự hợp thiên nhiên
   Nhạn lạc cô nham viễn
   Hoa khai lưỡng quả tiên
   Hổ yêu tao bạch nhận
   Ngưu giác hoán chu huyền
   Dịch:
   VƯỢN GIỠN RỪNG TÙNG
   Mưa rồi núi lại đẹp
   Mây tan trăng lại tròn
   Tình đời đều đổi tốt
   Tâm sự hợp thiên nhiên
   Nhạn rơi núi cao xa
   Hoa nở hai quả tốt
   Lưng cọp đeo dao nhọn
   Sừng trâu đổi dây hồng
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Bính
   * Thử mệnh vi nhân kiến khoái tác sự cảm vi, bất tằng đại đởm tiểu tâm, khởi khẳng xảo ngôn nịnh sắc, nhất tâm trung chính phản tao hàm oán oan cừu, bách sự tân cần dã đới quan hình khẩu thiệt , ký tế ư nhân hành hảo sự nhất tràng ưu lự tự chiêu lai.
   * Mệnh này là người thấy thích làm việc dám làm, chẳng từng mật lớn tâm tinh tế, há chịu bị đè ép để nói dối trá hay nịnh nọt bợ đỡ, một tấm lòng trung chính lại bị ngược lại ngậm oán oan hờn thù hận, trăm việc cần cù cay đắng vậy mà vướng mắc phải hình sự miệng lưỡi, đã giúp người làm việc tốt vậy mà chỉ chiêu vời lấy một trường suy nghĩ ưu lo.
   6. Cơ nghiệp
   Xa đảo mệnh thôi tái chính phù
   Hưu ta thán lịch tại viễn đồ
   Tri âm đề xiết tây kinh khứ
   Thu lãm giang sơn nhập họa đồ
   Dịch:
   Xe lật sửa lại cho ngay rồi đẩy đi
   Đừng than thở phải trải qua đường xa
   Bạn tri âm dẫn dắt về phía tây kinh
   Non sông thu gọn vào tấm họa đồ
   7. Huynh đệ (anh em)
   Thiên biên tịch phi song nhạn tự
   Cô phi nhất chích tại diêu thiên
   Tử kinh hoa hạ nhân thùy lệ
   Đường lệ phương phi sắc bất tiên
   Dịch:
   Bên trời cùng bay đôi hang nhạn
   Lẻ loi một con ở trời xa
   Dưới bụi hoa tía người rơi lệ
   Hoa đường lệ thơm tho sắc chẳng tươi
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Tự hữu quý nhân tương tiếp dẫn
   Trọng vinh, trọng lộc tái thao trì
   Thanh sơn lục thủy đa du lãm
   Yến ngủ oanh đề hữu tận kỳ
   Dịch:
   Sẽ có quý nhân cùng dẫn dắt
   Quan cao lộc trọng lại rong ruổi
   Non xanh nước biếc tha hồ du lãm
   Yến hót oanh kêu cũng có khi ngừng
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Cải điệu cầm trung tầm nhất khúc
   Tạp huyền vưu khủng bất tri âm
   Đảng khan minh nguyệt thanh phòng dạ
   Hạc lệ viên đề oán bất bình
   Dịch:
   Tìm một khúc đàn để đổi điệu
   Giây lẩn càng sợ thiếu người tri âm
   Chờ xem đêm trăng sáng gió trong
   Hạc kêu vượn hót tỏ nỗi bất bình
   10. Tử tức (con cái)
   Phong cuồng vũ đại hoa nhân thiểu
   Đạm đảng thu quang tam quả thủ
   Chi thượng thanh hoàng tương gián thác
   Tang du nguyệt hạ tử quy đề
   Dịch:
   Gió lớn mưa to nên hoa phải ít
   Trăng thu mờ nhạt ba quả rũ xuống
   Trên cành mầu xanh mầu vàng xen kẽ
   Vườn dâu dưới trăng chim tử quy hót
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Thố tẩu kê đề hảo quá quan
   Xuân truy nguyệt lạc hạ trùng san
   Lâu giang lão nhạn không trù trướng
   Nhan tiểu phù đồ vấn A – Nan
   Dịch:
   Năm Mão năm Dậu đúng là lúc qua cửa ải
   Xuân về trăng lặng trên dãy núi
   Ở trên lầu con nhạn gia luống buồn bã
   Cười nhìn tháp phù đồ hỏi đệ tử Nhà Phật

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – ĐINH
QUẺ SỐ 84: THỦY ĐỊA TỴ
   1. THIÊN PHÙ TINH
   * Giờ Đinh Sửu: Cách TÍCH TUYẾT THÀNH SƠN
   Dịch: Chất chứa tuyết làm thành núi
   Giải: Thân hữu tận thị giả ý nan dĩ khốc bàng
   Dịch: Bạn thân đều là giả dối khó nương cậy được
   * Giờ Đinh Mão: Cách TÀN CANH VỌNG NGUYỆT
   Dịch: Canh tàn trông trăng
   Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ
   Dịch: Cảnh tốt không thường uổng phí tâm cơ
   2. THIÊN XUYÊN TINH
   * Giờ Đinh Tỵ: Cách NGUYỆT TRUNG TRÓC THỎ
   Dịch: Bắt thỏ trong trăng
   Giải: Tân khổ nhất sinh hữu danh vô thực
   Dịch: Một đời cay đắng khổ cực có danh không thực
   * Giờ Đinh Mùi: Cách MAI HOA TUYẾT NGUYỆT
   Dịch: Hoa mai trời tuyết dưới trăng
   Giải: Lạc thiên tri mệnh thế vô cầu
   Dịch: Biết mệnh mình mà vui với thiên nhiên nên không buồn rầu
   3. THIÊN PHÚC TINH
   * Giờ Đinh Dậu: Cách NGUYỆT SẮC XUYÊN LIÊM
   Dịch: Ánh trăng xuyên qua rèm
   Giải: Vãn cảnh thậm giai
   Dịch: Cảnh già rất tốt đẹp
   * Giờ Đinh Hợi: Cách NGUY LÂU 危樓 VỌNG NGUYỆT
   Dịch: Lầu cao nhìn trăng
   Giải: Bất trị gian hiểm tự đắc giai cảnh
   Dịch: Không tránh cảnh gian nan nguy hiểm sẽ được cảnh tốt đẹp
   4. NHẠN TÚC LƯ GIAN
   Vân thu nguyệt dĩ đáo trung thiên
   Tuyết áp cô tùng lão cánh kiên
   Phượng túc ngô đồng chung hữu phận
   Nhạn phi lư vĩ oán vô duyên
   Ly phương độc tự sinh phong hỏa
   Đoài vị nan hành nghịch thủy thuyền
   Bách luyện thiên ma tâm bất kiến
   Y nhiên hoàn ngã cựu thanh chiên
   Dịch:
   NHẠN NGỦ BỜ LAU
   Mây tan trăng đã đến lưng trời
   Tuyết phủ tùng cao càng già, càng chắc
   Phượng đậu cây ngô đồng tất có phận
   Nhạn bay giữa lau sậy giận vô duyên
   Gió lửa tự sinh ra ở phương nam
   Khó đi thuyền nước ngược ở phương tây
   Trăm tôi ngàn luyện long không đổi
   Trả ta như cũ mầu thảm xanh
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Đinh
   * Thử mệnh như nguyệt bị vân rà tợ kính khước sinh trần, lao tâm khổ lực độc tự thành lập, lục thân băng thán bất tương đầu, nhị tính sâm si 參差 nan đắc hợp, tại gia thu thu 啾啾 tức tức 喞喞, xuất ngoại hỷ hỷ hoan hoan, qua cam đế khổ sự vô thập toàn, phong cao lãng hiểm tự dao thuyền, ưu lạc tận tòng thượng quá tân khổ mạc quái, an lạc hữu kỳ Hoàng liên cam thảo hợp căn sinh, cam khổ nhất ban đồng nhất xứ.
   * Mệnh này như trăng bị mây che tựa như gương lại sinh ra bụi, nhọc lòng khổ sức một mình tự lập thành, hai họ như băng lạnh tro tàn chẳng cùng nương tựa nhờ cậy, hai họ so le khó được hoà hợp, ở nhà than thở tỉ tê ra ngoài mừng mừng vui vui, quả dưa ngọt nhưng cuống thì đắng sự không vẹn mười, gió cao sóng hiểm tự lay thuyền, ưu lạc tận tòng tâm thượng quá tân khổ chớ lấy làm quái, yên ổn sẽ có hạn kỳ hoàng liên cam thảo hợp góc sinh, ngọt đắng một ban cùng chốn
   6. Cơ nghiệp
   Thủ trì hồ thỉ xạ phương ngung
   Lập chí cô cao tráng sĩ đồ
   Tam tiễn thiên sơn chung hữu nhật
   Phùng dương ngộ khuyển vấn tiền đồ
   Dịch:
   Tay cầm cung bắn tên đi phương xa
   Người tráng sỹ lập chí cao xa
   Sẽ có ngày bắn ba mũi tên định được núi Thiên sơn
   Gặp năm Mùi năm Tuất thì hỏi tương lai
   7. Huynh đệ (anh em)
   Không trung phi nhạn sa đỉnh khứ
   Phiêu lạc lư hoa cánh bất tầm
   Hồi thủ bạch vân tà nguyệt mộ
   Lưỡng trùng sơn ngoại vấn giai âm
   Dịch:
   Trên không nhạn lẻ bay về bãi cát
   Hoa lau rơi rụng lại chẳng tìm
   Quay đầu nhìn thấy mây trắng lúc chiều tối
   Ngoài hai dãy núi hỏi thăm tin tức
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Nan đắc hầu môn chung hữu lộ
   Duy trì chỉ khủng bất giao tâm
   Âm công đại tích âm nhân phúc
   Phụng các long lâu hà xứ tầm
   Dịch:
   Khó tới chốn Hầu môn (1) nhưng rồi cũng có đường
   Hãy gìn giữ e chẳng nhọc long
   Âm đức chữa nhiều do phúc đức tổ tiên đời trước
   Lầu rồng gác phụng tìm ở đâu xa
   (1) Tước Hầu
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Ngẫu đắc uyên ương chung vị ổn
   Trì đường âu lộ khước tương y
   Tà dương phương thảo đa trù tướng
   Bất kiến quỳnh hoa không kiến chi
   Dịch:
   Cặp uyên ương gặp gỡ tình cờ nhưng chưa ổn
   Ở ao chuôm cò vạc nương tựa nhau
   Dưới ánh tà dương cây phương thảo như ngần ngại
   Chẳng thấy hoa Quỳnh chỉ thấy cành
   10. Tử tức (con cái)
   Oanh đạp hoa phiên phùng túc vũ
   Quả thành vị cảm khinh tương hứa
   Tài bồi trứ lực tảo tu trì
   Nhân tại ngọc đường tương đối ngữ
   Dịch:
   Oanh dẫm hoa rụng gặp mưa đêm
   Quả thành rồi nhưng chưa dám hứa hẹn
   Vun trồng gắng sức sớm chăm lo
   Người ở nhà ngọc cùng nói chuyện
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Nhược ngộ hầu long thời tiết chí
   Nhàn hoa đối lộ áp lan can
   Nguyệt tà viên hạc không trù trướng
   Đơn quế thanh tùng trúc mãn sơn
   Dịch:
   Nếu gặp thời tiết năm Thân, năm Thìn
   Hoa vương hạt móc (1) che phủ lan can
   Trăng tà vượng hạc luống buồn rầu
   Quế đỏ trúc tùng xanh đầy núi
   (1) Hạt móc: hạt sương đọng trên hoa lá

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – MẬU
QUẺ SỐ 85: THỦY SƠN KIẾN
   1. THIÊN BẢO TINH
   * Giờ Mậu Tý: Cách NHẠN TÚC 宿 LAM ĐIỀN
   Dịch: Chim nhạn đậu ở ruộng lam
   Giải: Cô thân viễn xuất đáo, hậu hoài bích nhi quy
   Dịch: Một mình đi xa đến nơi, sau nhớ ngọc Bích mà về
   * Giờ Mậu Dần: Cách QUẬT ĐỊA TÀI QUỲ
   Dịch: Đào đất trồng cây quỳ
   Giải: Căn thâm đế cố quan vận hanh thông
   Dịch: Gốc sâu rễ bền chặt, vận làm quan hanh thông
   2. THIÊN KHUÊ TINH
   * Giờ Mậu Thìn: Cách KHOÁNG ỐC AN MIÊN
   Dịch: Nhà rộng rãi ngủ yên giấc
   Giải: Tâm địa khoan hồng vô ưu vô lự
   Dịch: Tấm lòng khoan thai rộng lớn chẳng lo chẳng nghĩ ngợi
   * Giờ Mậu Ngọ: Cách LÂM LÝ MINH CẦM
   Dịch: Gẩy đàn trong rừng
   Giải: Nhất sinh đắc nội trợ chi lực
   Dịch: Một đời được sức lực bên trong giúp đỡ
   3. THIÊN TÀI TINH
   * Giờ Mậu Thân: Cách NGUYỆT CHIẾU HÀN ĐÀM
   Dịch: Trăng soi đầm lạnh
   Giải: Thất ý chi thời tự hữu quý nhân phù trợ
   Dịch: Lúc thời bị thất ý sẽ có quý nhân giúp đỡ
   * Giờ Mậu Tuất: Cách LƯƠNG MÃ HÃM NÊ
   Dịch: Ngựa giỏi bị kềm hãm trong bùn lầy
   Giải: Mục tiền khốn đốn 困頓 chung tất phi hoàng đằng đạt
   Dịch: Trước mắt đình trệ không tiến lên được, sau ắt có sáng sủa bay bổng phát đạt
   4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Mậu
   KIM NGỌC MÃ ĐƯỜNG cách
   Giang biên hồng nhạn lệ thu phong
   Nhất cá phi lai chiếm diệp tùng
   Vô phận nhất hào nan đắc ngộ
   Hữu duyên thiên lý dã tương phùng
   Tam thu lão quế song phi tú
   Thiên tuế bàn đào nhất quả hồng
   Nhược đắc quý nhân thừa bảo mã
   Mãn đường kim ngọc ỷ la trung
   Dịch:
   VÀNG NGỌC ĐẦY NHÀ
   Gió thu bên sông hồng nhạn hót
   Một con bay tới chiếm cụm lá
   Không duyên phận mảy long không có
   Có duyên ngàn dặm cũng dễ gần
 Quế già ba mùa thu hai cành tốt
   Trái bàn đào ngàn năm một quả đỏ tươi
   Nếu được quý nhân cưỡi ngựa báu
   Đầy nhà chứa dầy vàng ngọc lụa là
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Mậu
   * Thử mệnh tính cương đương đởm đại, chí khí hiên ngang 軒昂 tác sự tàng cơ xuất ngôn, đĩnh đĩnh 挺挺 nhược hàn tùng độc tú, quyên quyên 娟娟 như cô nguyệt độc minh, lục thân bất tương đầu , huynh đệ nan cộng xử, tụ trung hữu tán bại trung hữu thành, quý nhân tương kính tất đề huề 提攜 , bất tác ôi thôi xi xuẩn khách, thán thời vận khoái hảo sự kiến trì, nhật ngộ tri kỷ, quan vinh cực phẩm
   * Mệnh này tánh cứng cỏi cùng với mật lớn, chí khí cao cả làm việc ẩn dấu cơ mưu, phát ra lời nói có sức áp đảo chúng nhân, sừng sững như cây tùng lạnh một mình tươi tốt, xinh đẹp như mảnh trăng cô đơn soi sáng một mình, chẳng có thể nương nhờ cùng với hai họ, anh em khó cùng ở chung với nhau, trong tụ có tán trong bại có thành, quý nhân cùng kính trọng ắt sẽ nâng đỡ lẫn nhau, chẳng thân gần chọn lựa làm kẻ đần độn ngây ngô, than thời vận sao không được vui sướng thoả thích tốt việc thấy chậm tới, một khi gặp được tri kỷ rồi thì làm quan vinh hiển đến cực phẩm.
   6. Cơ nghiệp
   Phản phúc diên lien vận khước nan
   Kỷ đa nhân sự thán gian quan
   Phùng dương ngộ khuyển trùng hồi thủ
   Tức lộc thừa ngưu tại lưỡng san
   Dịch:
   Tráo trở liền liền vận hạn gian nan
   Bao nhiêu nhân sự than thở ngăn cách
   Gặp năm Mùi năm Tuất hãy quay đầu lại
   Tức là hươu cưỡi trâu ở hai hòn núi
   7. Huynh đệ (anh em)
   Nhạn phi đỉnh thế phân nam bắc
   Nhất chích cô hồng hạ bích than
   Vũ tế bạch tần hồng lục ngạn
   Ngư chu điếu nguyệt tự hồi hoàn
   Dịch:
   Nhạn bay thế chân vạc chia nam bắc
   Một chim hồng lẻ loi hạ xuống bến biếc
 Mưa tạnh trên bờ đầy cỏ tần cỏ lục
   Thuyền cá câu trăng tự trở về
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Tích lịch nhất thanh lôi vũ chí
   Long phi nhạn vũ giáng hỉ tường
   Ưu du nhân tại cao lâu tọa
   Côn hóa bằng phi thượng ngọc đường
   Dịch:
   Một tiếng sấm vang gió mưa đến
   Rồng bay phượng múa giáng điều lành
   Người ngồi trên lầu cao thấy an nhàn thay
   Cá côn hóa chim bằng bay lên lầu ngọc
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Diêu cầm tái điệu huyền nhân đoạn
   Nguyệt khuyết hoa tàn lệ sái khâm
   Yến tử sào không nhân áo não
   Cao sơn lưu thủy thiểu nhân tri
   Dịch:
   Vặn lại phiếm đàn vì dây đứt
   Trăng khuyết hoa tàn lệ thấm khăn
   Tổ yến bỏ không người phiền muộn
   Núi cao nước chẩy ít kẻ tri âm
   10. Tử tức (con cái)
   Xuân mộ hoa tàn lưu nhất quả
   Vãng lai nhất quả tối tiên hồng
   Hỉ kiến tang du chi diệp mậu
   Mục đồng hoành địch lộng thanh phong
   Dịch:
   Cuối xuân hoa tàn còn một quả
   Về già một quả lại tươi hồng
   Mừng thấy ruộng dâu cành lá tốt
   Chú mục đồng thổi sáo đùa với gió trăng
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Phùng dương ngộ khuyển đăng vân lộ
   Nhân sự sâm thương mộng đoạn thì
   Kham thán bách niên vinh hiển sự
   Xuân phong hiệu đảng nhật trì trì
   Dịch:
   Gặp năm Mùi năm Tuất thì lên đường mây
   Người xa cách như (sao) Sâm, Thương lúc giấc mộng vừa dứt
   Đáng than cuộc vinh hiển trăm năm
   Gió xuân đầy dẫy ngày trôi chầm chậm
Share:

Trang

Nổi bật

Giới siêu giàu kiếm tiền từ đâu?