Kiến thức chứng khoán - Kinh nghiệm đầu tư chứng khoán

Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015

Quỷ cốc tiền định số (Quẻ 61 - 65)

QUẺ SỐ 61: TRẠCH LÔI TÙY
CANH – GIÁP
   1. QUÁN SÁCH TINH
   Giờ Giáp Tý: Cách: THU YẾN QUY SÀO
   Dịch: Mùa thu én trở về tổ
   Giải: Tân khổ nhất sinh không vô sở hữu
   Dịch: Một đời cay đắng khổ cực không có được gì cả
   Giờ Giáp Dần: Cách: DUYÊ N MỘC CẦU NGƯ
   Dịch: Leo cây tìm cá
   Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
   Dịch: Uổng phí tâm lực nhọc mà không công
   2. THIÊN HOÃN TINH
   Giờ Giáp Thìn: Cách LAN SINH HOA VIÊN
   Dịch: Lan sinh ra trong vườn hoa
   Giải: Mệnh trung hữu quý tử hưng gia lập nghiệp
   Dịch: Trong mệnh có con quý hiển dấy khởi lên lập thành nghiệp nhà
   Giờ Giáp Ngọ: Cách THÙY LIÊM HẠ ĐIẾU
   Dịch: Buông rèm thả câu
   Giải: Nhất sinh tác sự bất khả xuất đầu lộ diện
   Dịch: Suốt đời làm việc không thể xuất hiện lộ mặt
   3. THIÊN TÂY TINH
   Giờ Giáp Thân: Cách CẨM LÂN 鱗 KHÔ TỈNH
   Dịch: Cá có vẩy như gấm ở trong giếng khô
   Giải: Hoài 懷 tài bất ngộ khốn thủ gia viên
   Dịch: Ôm trong lòng tài ba mà không gặp được sự trợ giúp nào, mệt nhọc quẫn bách ở trong nhà
   Giờ Giáp Tuất: Cách HỒNG NHẬT ÁNH LIÊM
   Dịch: Ánh sáng mầu hồng của mặt trời chiếu vào rèm
   Giải: Hỷ khí tức tại mục tiền
   Dịch: Điều vui mừng ngay ở trước mắt
   4. THANH THỦY ĐIẾU NGƯ cách
   Cổ ốc hoang lương yến bãi lai
   Phùng kiền hữu lộ nhập thiên thai
   Yếu giao Nhâm Ngọ phùng danh lợi
   Tu thị kiên tâm thủ điếu đài
   Kê cân khí chí do khả tích
   Ngao ngư chiếm xứ khủng thành tai
   Đình tiễn nhược vấn đông quân tín
   Hiềm địa tài hoa mãn thụ khai
   Dịch: CÂU CÁ NƯỚC TRONG
   Ngôi nhà cũ hoang vắng én không lại
   Gặp cầu có đường đến chốn thiên thai
   Mong đến năm Nhâm Ngọ sẽ có danh lợi
   Vì thế phải bền lòng cứ ngồi thả câu
   Gân gà phải bỏ ý còn tiếc
   Ở chốn chiếm được cá ngao e thành tai họa
   Trước sân muốn hỏi tin tức Đông quân
   Nơi hiểm đia trồng cây thì lại nở đầy hoa
   5. PHÁN ĐOÁN
   * Thử mệnh hữu tâm cơ đa chí khí, lập tính chất phác tác sự lão thành, thân tình như thu thủy cốt nhục tựa hàn hôi, xảo mưu đa tiến thoái cử dụng phí lương lường, thi ân chiêu oán hận thiêu hương dẫn họa ương, hảo sự tha đà 蹉跎 cơ hội sai thất, nhược yếu tâm túc kỵ mã thừa long
   * Mệnh này có tâm gây dựng sự nghiệp nhiều chí khí, tánh tình chất phác ngay thực làm việc già dặn chín chắn, người thân trong họ như nước mùa thu, gia đình ruột thịt như là tro lạnh không có tinh, khéo léo mưu tính lo toan nhiều tiến thóai, dấy khởi lên làm và dùng việc gì cũng uổng phí sự đo lường tính toán, làm ơn cho người thì đem lại sự oán hờn, đốt hương cầu phúc lại dẫn đến tai họa, việc tốt trắc trở lần lữa khiến cho cơ hội bị sai lạc mất đi, nếu như là muốn tâm tư được đầy đủ sẽ cưỡi rồng lên ngựa.
   6. Cơ nghiệp
   Lục địa hành chu khí thế nan
   Giai nhân lưu ý chấp ngư can
   Kỷ niên mai một lan điền ngợc
   Biệt thất tri âm cử mục khan
   Dịch:
   Đi thuyền trên cạn thế mới khó
   Người đẹp để ý cầm cần câu
   Mấy năm để mai một ngọc Lam điền
   Bạn tri âm ở nhà khác ngước mắt nhìn
   7. Huynh đệ (Anh em)
   Thiên ngoại phương phi song nhạn viễn
   Phong xuy nhất chích dạ qui lai
   Du du tứ hải ngũ hồ khoát
   Hồng lục bạch tần chân khoái tai
   Dịch:
   Ngoài trời đôi nhạn bay xa lìa nhau
   Gió thổi một con đến đêm mới trở về
   Thăm thắm bốn bề năm hồ bao la
   Rau lục đỏ rau tần trăng khoái lạc biết bao
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Ngẫu nhiên tiễn trúng hoàng kim bôi
   Mạch địa tiền đồ ngộ quí nhân
   Kỷ vọng tiêu lang qui ngọc khuyết
   Đại la thiên thượng thụ thanh xuân
   Dịch:
   Ngẫu nhiên mà mũi tên trúng vào chiếc đai vàng
   Bất ngờ lại gặp quí nhân ở phía trước
   Mong mỏi chàng tiêu trở về cung Ngọc khuyết
   Trên cõi Đại la thiên cây kia cứ xanh mãi
   9. Hôn nhân (Vợ chồng)
   Thạch thương chi lan căn cước thiển
   Toàn bằng âm đức thủy kiên lao
   Trì đường âu lộ thành hàng lập
   Nhất phiến thu quang hiệu nguyệt cao
   Dịch:
   Cây chi cây lan trong trên đá gốc rế cạn
   Đều nhờ vào âm đức mới vững chắc
   Ở trong ao cò vạc đứng thàng hàng
   Một mảnh trăng thu sáng vằng vặc
   10. Tử tức (Con cái)
   Tường ngoại nhất chi hoa chính hảo
   Khởi kỳ hựu tri vũ hòa phong
   Long xà thủy khẩu uyên tương bội
   Đào lý phương phi khí tượng long
   Địcb :
   Một bông hoa ngoài tường đang tươi tốt
   Nỡ nào đề cho mưa gió dập vùi
   Rỗng rắn ở nơi thủy khẩu cùng với chim uyên hội ngộ
   Đào lý phương phi khí tượng long
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Nhược kiến mã ngưu mao tiết chí
   Phụng long ngộ hổ tiện qui sơn
   Nam Kha nhất chẩm du nhiên mộng
   Nhạn lệ thanh thanh vũ trụ gian
   Dịch:
   Năm Ngọ năm Sửu thì thấy cờ mao tiết
   Năm Thìn năm Dần thì trở về núi
   Giấc mộng Nam Kha dài dằng dặc
   Tiếng nhạn trong veo vang trong vũ trụ
QUẺ SỐ 62: TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ
CANH – ẤT
   1. THIÊN THAO TINH
   Giờ Ất Sửu: Cách HOẠN CHU ĐẮC PHONG
   Dịch: Thuyền nhà quan được gió
   Giải: Hoạn vận hanh thông trực thượng thanh vân
   Dịch: Vận làm quan hanh thông lên thẳng mây xanh
   Giờ Ất Mão: Cách LÂM VŨ VỌNG TÌNH 晴
   Dịch: Trời mưa dầm mong được tạnh
   Giải: Nhất sinh hiếu hành thiện sự
   Dịch: Một đời ưa thích làm việc thiện
   2. THIÊN ÁO TINH
   Giờ Ất Tỵ: Cách TIỂU CHU NHẬP HẢI
   Dịch: Thuyền nhỏ vào biển
   Giải: Căn cơ thiển bạc phòng hữu khuynh phú chi ngu 虞
   Dịch: Căn cơ nông mỏng phòng có sự nghiêng đổ lo lắng
   Giờ Ất Mùi: Cách HOA VIÊN VŨ THỤ 受
   Dịch: Hoa trong vườn chịu đựng cơn mưa
   Giải: Tiền tài đáo thủ triệt tận
   Dịch: Tiền bạc đến tay rồi hết sạch
   3. THIÊN MÃN TINH
   Giờ Ất Dậu: Cách QUẬT TỈNH CẦU TUYỀN 泉
   Dịch: Đào giếng tìm nguồn nước
   Giải: Kiệt lực doanh mưu chung tất hữu hoạch
   Dịch: Hết sức kinh doanh sau ắt có được
   Giờ Ất Hợi: Cách THU VIÊN MẪU ĐƠN
   Dịch: Cây Mẫu Đơn trong vườn mùa Thu
   Giải: Tuy hữu tài cụ bất hợp thời nghi
   Dịch: Cho dù có đủ tài năng nhưng chẳng thích hợp thời
   4. OANH NGỮ ĐÔNG PHONG cách
   Sơ khước thành thân thân khước sơ
   Chi nam chi bắc phi công phu
   Tri quân bản thị sơn trung khách
   Bạn ngã liêu tòng đô ngoại cư
   Hý thủy uyên ương chung hữu tán
   Thất quần hồng nhạn khó vô thư
   Thời lai mộ khứ thâm cốc lý
   Trưởng đắc kim y nhất cá sồ
   Dịch: OANH MỪNG GIÓ ĐÔNG
   Người sơ trở thành thân người thân trở thành sơ
   Cành nam cành bắc uống phi công phu
   Biết nhà ngươi là khách ở trong núi
   Thì hãy tạm theo ta đến chốn ngoại ô
   Cặp uyên ương giỡn trên nước rồi cũng lìa tan
   Chim hồng chim nhạn lạc bấy há lại không có thơ tín
   Sớm lại chiều qua ở chốn hang sâu
   Nuôi được một con chim non mặc áo vàng
   5. Phán đoán
   * Thử mệnh quyền ư phủ ngưỡng, nội quan bất túc ngoại quan hữu dư tác sự hữu lao nhi vô công, sở vi hữu đầu vô vỹ, tài nhược phù vân tụ tán, thân nhược thu diệp tiêu điều, độc tướng đương phong nan vi địch khiếp, vạn sự tha đà giai thị mệnh mạc 莫 hiềm thời vận đào lai trì.
   * Mệnh này quyền ở cúi đầu ngửng trông, xem bên trong thì không đủ, nhìn bề ngoài thấy có dư, làm việc nhọc nhằn mà lại chẳng có công trạng, làm việc nào cũng có đầu mà chẳng có đuôi, tiền bạc như mây nổi tụ lại rồi tan mất, thân bằng quyến thuộc như lá cây mùa thu tiêu điều rơi rụng lơ thơ, một viên tướng đương đầu khó làm kẻ địch sợ, muôn việc lần lữa chật vật là do mệnh trời, chớ hiềm thời vận về tới chậm.
   6. Cơ nghiệp
   Sơ khước tương thân thân khước sơ
   Ly nam viễn bắc nhiệm an cư
   Tang du chi quế hoa vinh mậu
   Hội hướng tiền hành phủc hữu dư
   Dịch:
   Sơ trở thành thân mà thân lại hóa ra sơ
   Dời nam qua bắc tùy ý đến nơi yên ổn
   Đến tuổi già cây chi cây quê đều tươi tốt
   Có thề hướng về phía trước mà đi phúc có thừa
   7. Huynh đệ (Anh em)
   Phong xuy lưỡng nhạn quá giang biên
   Ngô Vệt phân phi các tự nhiên
   Hạnh hữu ngũ hồ thông đại hải
   Thanh thu vạn lý hải qui nguyên
   Dịch :
   Gió thổi đôi nhạn qua bờ sông
   Bay qua hai nơi Ngô Việt đều tùy ý
   May mà Ngũ hồ lại thông ra bể lớn
   Trời thu xanh biếc muôn dặm trở về nguồn
   8. Hành táng (Sự nghiệp)
   Nhân lai đầu ngã ngã đầu nhân
   Thuẫn tức quang âm quá tảo xuân
   Chung ngộ thiên châu cao quý khách
   Đề huề thanh dự đáo giang tân
   Dịch:
   Người đến theo ta hóa ra ta lại theo người
   Nháy mắt bóng quang âm mùa xuân đã trôi qua
   Kết cục gặp được khách quí ở thiên châu
   Nêu cao danh dự đến bến sông
   9. Hôn nhân (Vợ chồng)
   Thành đôi uyên ương du bích thủy
   Vãng lai nhất chích nhiễu thanh ba
   Bạch vân bản thị vô tâm vật
   Cô nguyệt thanh quang chiều Ngũ hồ
   Dịch:
   Uyên ương sóng đôi bờ trên nước biếc
   Đến chiều còn một con vờn sống xanh
   Mây trắng kia vốn là giống vô tình
   Trăng tỏa hào quang chiều Ngũ hồ
   10. Tử tức (Con cái)
   Xuân tận hoa tàn lưu tử tại
   Phân phân đình hạ lộng thanh hoàng
   Phùng long kiến khuyển đa vinh quí
   Đơn quế phu vinh cận ngự hương
   Dịch:
   Xuân hết hoa tàn để quả lại
   Phơi phới dưới sân màu xanh chen màu vàng
   Năm Thìn năm Tuất được nhiều quí hiển
   Cây đơn quế khoe thơ gần hương thơm nhà vua
   11. Thu thành (Cuối cuộc đời)
   Phùng thời chính tại cửu cửu thượng
   Hưu thuyết chư dương vận bất thông
   Thiện thế thiện nhân đa phúc khánh
   Lâm tuyền nhất tiếu túy xuân phong
   Dịch:
   Gặp thời chính vào lúc chín, chín (l)
   Đừng nói tại sao năm Hợi năm Mùi vận chẳng thông
   Đời lành người lành gặp nhiều phúc khánh
   Cất tiếng cười say với gió xuân ở chốn lâm tuyền
   (1) Chín là số 9, ở đây hai lần số 9
QUẺ SỐ 63: TRẠCH HỎA CÁCH
CANH – BÍNH
   1. THIÊN HIỂU TINH
   * Giờ Bính Tý: Cách PHÁ PHIẾN ĐÌNH 停 THU
   Dịch: Mùa Thu tới quạt rách bỏ
   Giải: Trung niên dĩ hậu vô đắc ý chi thời
   Dịch: Từ tuổi trung vận trở về sau không có lúc nào đắc ý
   * Giờ Bính Dần: Cách THẬP NGUYÊT MAI HOA
   Dịch: Tháng mười hoa mai nở
   Giải: Tảo niên giao vận sự sự đắc ý
   Dịch: Tuổi trẻ gặp vận tốt mọi việc đều đắc ý
   2. THIÊN XÀ TINH
   * Giờ Bính Thìn: Cách CỰ 巨 LÂN 鱗 PHIẾM 汎 TRIỆU
   Dịch: Cá lớn bơi trong ao
   Giải: Hữu đại tài nhi khuất cự hạ vị
   Tuy có tài chí lớn vậy mà phải chịu ngồi bên dưới
   * Giờ Bính Ngọ: Cách CỰ HỔ XUẤT LÂM
   Dịch: Hổ lớn ra ngoài rừng
   Giải: Tiền trình viễn đại vị khả hạn lượng
   Dịch: Đường đi phía trước rộng lớn chưa có thể ước lượng được
   3. THIÊN ẤT TINH
   * Giờ Bính Thân: Cách THIÊN 扁 CHU ĐỘ HẢI
   Dịch: Thuyền mỏng nhỏ vượt biển
   Giải: Nhất sinh nan đắc phụ trợ chi nhân
   Dịch: Suốt đời khó gặp được người giúp đỡ
   * Giờ Bính Tuất: Cách LẠC HOA GIỚI 戒 SƯƠNG
   Dịch: Hoa rụng phòng bị sương móc
   Giải: Mộ niên sự nghi cẩn thận
   Dịch: Tuổi già mọi việc nên cẩn thận
   4. CÁCH CỐ ĐỈNH TÂN cách
   Khí cựu tòng tân mệnh thủy hanh
   Lợi danh khước hữu lưỡng tam trùng
   Nhạn phi vân ngoại trình trình viễn
   Hoa lạc khê biên phiến phiến hồng
   Thế sự mạc hiềm vô dụng xứ
   Thương tương chung thị hữu thung dung
   Long đầu hổ vĩ thiên thư giáng
   Trùng chỉnh thanh chiên cẩm tú trung
   Dịch: THAY CŨ ĐỔI MỚI
   Bỏ cũ theo mới mệnh mới hanh thông
   Lợi danh lại có đôi ba lần
   Nhạn bay ngoài mây đường xa thẳm
   Hoa rụng bên khe rái rác đỏ
   Ở đời đừng lo không có chỗ dùng mình
   Kho đụn rồi đây sẽ được thung dung
   Đầu năm Thìn cuối năm Dần (l) có chiều nhà vua ban xuống
   Lại sửa sang ở trong gẫm vóc với thảm xanh
   (l) Có thể năm Mão
   5. PHÁN ĐOÁN
   * Thử tú chủ nhân mệnh: thanh cao, cận quý, tính trực, tâm từ, bất hội cẩu cầu, xuyết ư phủ ngưỡng, ngũ hành kiên cố, tứ trụ an hòa, tính như dã hạc thê tùng tính tợ hàn đàm ẩn nguyệt, như hành hảo sự khả bảo vĩnh niên.
   * Sao này chủ mệnh là người: thanh cao gần quý nhân, tính thẳng thắn tâm từ ái nhân hậu, không ưa cầu cạnh, cẩu thả vụng về trong việc luồn cúi, năm hành vững chắc tám chữ an hòa, tánh như chim dã hạc đậu trên cây tùng, như trăng ẩn bóng nơi đầm lạnh cô đơn mà thanh cao u uẩn, nếu như làm việc tốt thiện lành có thể sống lâu.
   6. Cơ nghiệp
   Cô tùng chi thượng hạc thanh minh
   Phấn chí cao tường nhập từ vân
   Bạch ngọc hoàng kim phi thị quí
   Tinh tinh linh lợi hỉ vi vân
   Dịch:
   Tiếng hạc vẳng kêu trên ngọn tùng
   Hứng chí bay lượn vào đám mây tía
   Ngọc trắng vàng ròng đâu phải quí
   Hãy nhìn con đười ươi khôn lanh thích làm cho ra vẻ
   7. Huynh đệ (anh em)
   Minh hồng tam chích nhập thu hà
   Phong diệp phiêu phiêu trục mộ nha
   Tố thán điêu linh mai nhị thiểu
   Sổ thanh khương địch đảo tiên gia
   Dịch:
   Ba chim hồng kêu bay vào mảnh ráng thu
   Lá phong rung động như đuổi cánh quạ chiều
   Cứ than thở hoa mai gặp cảnh điêu linh nên ít nói
   Vài tiếng sáo thổ dân vang đến động tiên
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Ngọc bạch kim châu mãn mục tiền
   Lục song châu hổ ẩn thần tiên
   Môn đình cải hoán phương vi diệu
   Tích đức tu thân cảm thượng thiên
   Dịch:
   Ngọc vàng châu báu đầy dẫy trước mắt
   Song biếc cửa son đó là nơi thần tiên ẩn dật
   Nhà cửa căn phải thay đồi mới là kế hay
   Chứa đức sửa mình mới mong cảm thầu đến trời
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Liêm trung thâm tỏa bạch vân nhà
   Yến ngữ ni nam quá viễn san
   Lưu thủy lạc hoa nhân tịch mịch
   Hậu viên phong diệp hỉ hồi hoàn
   Dịch:
   Rèm rồng khóa kín mây trăng lững lờ trôi
   Tiếng én líu lo qua núi thẳm
   Nước trôi hoa rụng vắng bóng người
   Vườn sau ong bướm bay quanh co
   10. Tử tức (con cái)
   Di kim hoàn ngọc điệu diêu cầm
   Liễu diệp đào căn tuế nguyệt thâm
   Tường ngoại hoa chi hoa chính phát
   Vãng lai tùng quê thủy xâm xâm
   Dịch:
   Dời vàng đổi ngọc gảy khúc đàn
   Gốc đào lá liễu tháng năm trôi
   Ngoài tường bông boa trên cành đang nở
   Đến già cây tùng cây quế mới xum xuê
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Long khuyển niên gian phong vũ đa
   Tiên kiều dĩ quá dục như hà
   Tây sơn phong vũ chân thê sở
   Hạc lệ viên đề thính mục ca
   Dịch:
   Năm Thìn năm Tuất gặp nhiều mưa gió
   Cầu tiên đã bắc vậy muốn thế nào
   Ở núi tây mưa gió thật là thê lương ảo não
   Hạc kêu vượn hót lại có tiếng mục đồng
QUẺ SỐ 64 TRẠCH ĐỊA TỤY
CANH – ĐINH
   1. THIÊN LUÂN TINH
   * Giờ Đinh Sửu: Cách NGƯ DU XUÂN THỦY
   Dịch: Cá rong chơi trong nước mùa xuân
   Giải: Tính tình hoạt bát sự sự xứng tâm
   Dịch: Tính tình hoạt bát mọi việc đều xứng đáng tấm lòng
   * Giờ Đinh Mão: Cách Y CÁT PHÙNG THU
   Dịch: Mặc áo đẹp gặp mùa thu
   Giải: Trung niên thời đại hữu Bi 悲 ma tinh nhập mạng
   Dịch: Vào tuổi trung niên có sao Bi ma nhập mạng, (Bi: Đau, khóc không có nước mắt )
   2. THIÊN BÔNG TINH
   * Giờ Đinh Tỵ: Cách ĐĂNG CAO VỌNG NGUYỆT
   Dịch: Lên cao nhìn trăng
   Giải: Nhất sinh khả đắc viên mãn chi kết quả
   Dịch: Một đời được hưởng kết quả đầy đủ
   * Giờ Đinh Mùi: Cách NGỌC KHIẾT BĂNG THANH
   Dịch: Ngọc tinh khiết băng trong sạch
   Giải: Thao thủ liêm khiết khả hưởng thanh nhàn chi phúc
   Dịch: Giữ lòng liêm khiết được hưởng phúc thanh nhàn
   3. THIÊN THƯƠNG TINH
   * Giờ Đinh Dậu: Cách KIỀU OANH THIÊN 遷 MỘC
   Dịch: Chim oanh rời đổi cây
   Giải: Cách Bộ bộ cao thăng tiệm nhập giai cảnh
   Dịch: Từng bước lên cao dần dần vào cảnh tốt đẹp
   * Giờ Đinh Hợi: Cách ĐẠM LỘ THU THIỀN
   Dịch: Sương nhạt ve mùa thu
   Giải: Trung niên dĩ hậu cảnh ngộ bình bình
   Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau gặp cảnh bình thường
   4. NGUYỆT CHIẾU U HIÊN Cách
   Nguyệt hoa hiện khiết chuyến băng luân
   Vật ngoại an thân bãi nhiễm trần
   Ưu hoạn bất sinh tri túc hán
   Tiêu diêu thiên hợp hảo nhàn nhân
   Đoàn đoàn ngọc thố chung ly hải
   Hách hách kim ô tiệm thấu vân
   Gia tại ngũ hồ qui khứ đắc
   Hoa tàn tứ kết nhất chi xuân
   Dịch: TRĂNG SOI HIÊN TÕI
   Vầng trăng trong sáng chuyển xe băng
   Thân ngoài cõi tục không vướng bụi trần
   Nếu biết như vậy khỏi lo âu
   Thung dung riêng hợp khách thanh nhàn
   Vầng trăng vành vạnh lìa xa bể
   Ánh dương chói lọi sắp xuyên mây
   Nhà ở ngũ hồ có thể về được
   Hoa tàn quả kết một cành xuân
   5. PHÁN ĐOÁN
   * Thử mệnh tâm linh 靈 bách xuất, tính xảo đa quai 乖, lộng giả thành chân tương vô tác hữu, thân quyến vân rà nguyệt hiệu, tư tài lãng lý phù bình, hảo sự đa ma lợi danh dị thất, hung trung hữu cứu bất phạm quan hình, chỉ hợp sơ niên phá tổ, tự thành lập tự kinh doanh.
   * Mệnh này tâm lanh lẹ xuất ra trăm vẻ, tánh khéo léo nhiều ngang trái, lấy cái giả làm ra cái thật, đem cái không làm trở thành ra có, người thân như trăng sáng bị mây che khuất, việc tốt đẹp nhiều miệt mài gai góc, lợi và danh dễ mất, trong sự xấu lại có cứu thần mà không phạm vào việc toà án hình sự, chỉ có hợp lúc tuổi còn trẻ phá mất Tổ nghiệp để rồi tự thành lập lấy, tự kinh doanh xây dưng lấy sự nghiệp cơ đồ.
   6. Cơ nghiệp
   Phong thiên tình lảng nguyệt như ngân
   Sương giáng phong hồong ngọ dạ minh
   Nhân tại tử tiên cung khuyết lý
   Kỷ đa chung cổ hưu tiền trình
   Dịch:
   Trời trong gió lặng vầng trăng bạc
   Sương rơi trên cây phong đỏ nửa đêm trăng sáng
   Người ở trong cung khuyết nơi mây tía
   Biết bao chuông trống mở đường tương lai
   7. Huynh đệ (anh em)
   Phong tống không trung tam nhạn quá
   Thu thâm lưỡng chích các phân phi
   Giang hồ hứng tận qui lai vãng
   Độc bả ngư can dạ điếu ky
   Dịch:
   Trên không gió tiễn ba con nhạn bay qua
   Cuối thu hai con bay lìa nhau
   Hết thú giang hồ trở về muộn
   Một mình cầm cần câu lên ngôi trên hòn đá
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Vãng niên thuấn tức vật canh tân
   Lập chí danh cao cửu phấn thân
   Trần thế dương danh tri lợi khách
   Tiêu diêu thiên xứng cá trung nhân
   Dịch:
   Chớp mắt đã thấy già mọi vật đều thay đổi
   Quyết chí lập công danh từ lâu đã dấn thân
   Những khách lợi danh ở nơi trần thế
   Riêng ta được hưởng cảnh tiêu dao
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Thất hợp nhân duyên tiền thế sự
   Phong thanh vân tịnh nguyệt minh thì
   Lăng sương ngạo tuyết tùng hoàng mậu
   Chẩm lãnh khâm hàn dã tự tri
   Dịch:
   Nhân duyên kết hợp chẳng qua do kiếp trước
   Gặp lúc gió trong mây lặng trăng sáng chói
   Thứ thách tuyết sương tùng trúc vẫn tươi tốt
   Gối lạnh chăn đơn cũng tự biết là vậy
   10. Tử tức (con cái)
   Mãn thụ hoa khai tuy diễm dã
   Bàng tường nhất quả ký chi đầu
   Tang du quế ảnh thanh thanh mậu
   Ký đắc đương niên thượng khách chu
   Dịch:
   Hoa nở đầy cành tuy không đẹp
   Dựa vào tường thấy một quả ở đầu cành
   Tuổi già có bóng cây quế xanh tốt
   Có nhớ được năm nào người khách đã lên thuyền
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
 Nhược kiến mã ngưu xuân sắc lý
   Phong xuy vân tán khả qui sơn
   Thanh sơn viên hạc cửu tương đãi
   Ngọa thính sương chung báo tuế hàn
   Dịch:
   Trời xuân năm Ngọ năm Sửu
   Gió thôi mây tan nên trở về núi
   Vượn hạc ở núi xanh chờ đợi đã lâu
   Nằm nghe tiếng sương rơi như tiếng chuông báo mùa đông
QUẺ SỐ 65: TRẠCH SƠN HÀM
CANH – MẬU
   1. THIÊN SÂM TINH
   * Giờ Mậu Tý: Cách BẢO MÃ YÊN KIM
   Dịch: Ngựa quý báu yên cương vàng
   Giải: Tài cụ khai triển sự nghiệp phong hoành
   Dịch: Đủ tài năng để triển khai sự nghiệp giầu có rộng lớn
   *Giờ Mậu Dần: Cách KHÁT MÃ CỬU TUYỀN
   Dịch: Ngựa khát uống nước suối
   Giải: Cùng cực chi thời đắc nhân phù trợ
   Dịch: Gặp lúc cùng cực được người giúp đỡ
   2. THIÊN CÔ TINH
   * Giờ Mậu Thìn: Cách GIÁNG TUYẾT NGỘ PHONG
   Dịch: Tuyết rơi xuống gặp gió
   Giải: Tuy hữu tai nạn đắc nhân giải cứu
   Dịch: Tuy có gặp phải tai nạn cũng có được người giải cứu
   * Giờ Mậu Ngọ: Cách TÍCH THỔ THÀNH SƠN
   Dịch: Chất chứa đất làm thành đồi núi
   Giải: Nhất sinh tiết kiệm khả thành đại phú
   Dịch: Một đời tiết kiệm mà có thể trở thành giàu có lớn
   3. THIÊN LOAN TINH
   * Giờ Mậu Thân: Cách LIỄU ĐÊ OANH HOA
   Dịch: Cây liễu trên bờ đê, chim oanh và hoa
   Giải: Nhân 因 nhân 人 thành sự nan dĩ trì cửu
   Dịch: Nưong nhờ vào người mà làm thành sự việc cho nên khó được lâu dài
   * Giờ Mậu Tuất: Cách LÃO NHAN ĐỐI KÍNH
   Dịch: Nhan sắc tuổi già đối diện gương soi
   Giải: Vãn cảnh tiêu dao
   Dịch: Tuổi già nhàn hạ
   4. PHỤNG TÚC NGÔ ĐỒNG Cách
   Thân tâm tiến thoái đa phiên phúc
   Thế sự thần tiên kỳ nhất cục
   Hàn phong hồng nhạn ảnh trầm trầm
   Dạ vũ ngô đồng thanh xúc xúc
   Kỷ đa chủng thụ bất thành âm
   Tá thủ tài hoa khước mãn lâm
   Nhân đắc tiền phu chỉ hành lộ
   Đắng nhàn bạch địa thập hoàng kim
   Dịch: CHIM PHỤNG ĐẬU CÂY NGÔ ĐỒNG
   Thân và tâm lui tới phần lớn đều trục trặc
   Cõi trần thế hay chốn thần tiên chỉ là một cuộc cờ
   Gió lạnh bóng hồng nhạn mờ nhạt
   Mưa đêm tiếng cây Ngô đồng kêu xào xạc
   Biết bao người trồng cây không thành bóng mát
   Mượn tay người khác trồng hoa thì nở thành rừng
   Nhờ được chú tiều phu chỉ đường đi
   Thanh nhàn nhưng đất trắng cũng lượm được vàng ròng
   5. PHÁN ĐOÁN
   * Thử mệnh tự cô vân xuất trục dã ốc thừa phong, tâm tại tứ phương ý tồn tha xứ, hướng 向 dị hướng thành lập, biệt xứ kinh doanh Đông ngạn tài tùng tây ngạn tú, Nam viên chủng 種 trúc Bắc viên âm, phụ mẫu như quá khách, huynh đệ tợ tàn tinh, bất luyến 戀 cố hương sinh xứ lạc, thụ ân thâm xứ tiện vi gia.
   * Mệnh này tựa như mây đơn côi ra khỏi hang, như là nhà đồng quê đón gió,tâm ở bốn phương mà ý còn nơi chốn khác, ngoảnh đi nơi khác thành lập hướng, bờ đông trồng cây tùng mà lại tốt ở bờ tây, vườn Nam trồng cây trúc vườn Bắc lại xanh tươi, cha mẹ như khách qua đường, anh em như sao tàn khi rạng sáng, chẳng vương vấn vui nơi cố hương sinh trưởng, nơi thụ ơn sâu chốn ấy mới là nhà.
   6. Cơ nghiệp
   Hoàng kim đấu lý bất tu lường
   Thùy tri thân ngoại tự tương phương
   Hồi tư gia sự điền như hữ
   Tái chỉnh y quan thượng ngọc đường
   Dịch:
   Vàng ròng trong đấu chẳng cần đong lường
   Có ai hay của đó là “thân ngoại chi vật” (l) sẽ có hại
   Nghĩ lại của cải ruộng vườn được bấy nhiêu
   Sửa lại áo mũ đề lên chốn ngọc đường
   (l) Thân ta ở ngoài cõi vật
   7. Huynh đệ (Anh em)
   Song hồng phi hạ lư hoa khứ
   Nhất chích huyền huyền vọng cố hương
   Vạn lý giang sơn thu lãm quá
   Thanh phong minh nguyệt nhất lô hương
   Dịch :
   Đồi chim hồng bay xuống rừng lau
   Một con ngông cuồng nhìn về cố hương
   Muôn dặm non sông đã xem qua
   Gió trong trăng sáng một lò hương
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Ân cần thiệp lịch trung niên phát
   Dã trục xanh ca nhập họa đường
   Tá thế nhân nhân thành quí xứ
   Khủng giao mạc lộ thất y bàng
   Dịch:
   Cứ yên lòng trải qua tuổi trung niên sẽ phát
   Vang tiếng xanh ca vào nhà đẹp
   Mượn thế nhờ người nên quí hiển
   Nhưng e lúc cùng đường sẽ mất chỗ dựa
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Nguyệt chiều thâm lâm nguyệt túc lí
   Uyên ương phân tán kỷ đa thì
   Mãn đường âu lộ phân phân lập
   Nhất đóa hồng liên trưởng bích trì
   Dịch :
   Trăng chiều rừng sâu như trăng ở trong đó
   Chim uyên ương phân tán đẫ lâu rồi
   Đầy ao cò vạc đứng lố nhố
   Một bông sen hồng nở trong ao biếc
   10. Tử tức (con cái)
   Lượng thụ hoa khai tồn nhị quả
   Cách tường nhất quả hữu dư hương
   Vãng lai chi quế đình tiền mậu
   Cơ hứa tùng hoàng ánh ngọc đường
   Dịch:
   Hai cây hoa nở còn hai quả
   Cách tường còn một quả phảng phất hương thừa
   Về già trước sân cây chi cây quê tốt tươi
   Khiến cho tùng trúc chiếu vào ngọc đường
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Nhược kiến ngưu đâu tinh mã vĩ
   Thanh sơn lục thủy lưỡng vô tông
   Nam kha mộng nhập Hoa tư quốc
   Nhân ức anh hùng thoại ngữ trung
   Dịch:
   Đến đâu năm Sửu hoặc cuối năm Ngọ
   Non xanh nước biếc cả hai không để lại dấu vết
   Giấc mộng Nam kha thấy vào nước Hoa tư
   Làm người ta nhớ lại bậc anh hùng lúc chuyện trò
Share:

Trang

Nổi bật

Giới siêu giàu kiếm tiền từ đâu?