Kiến thức chứng khoán - Kinh nghiệm đầu tư chứng khoán

Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015

Quỷ cốc tiền định số (Quẻ 86 - 90)

LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – KỶ QUẺ SỐ 86: THỦY ĐỊA TỴ
   1. THIÊN PHÁ TINH
   * Giờ Kỷ Sửu: Cách KHUYẾT NGUYỆT TRÙNG VIÊN
   Dịch: Trăng khuyết lại tròn
   Giải: Sự đa phất 咈 nghịch nhi thả mệnh phạm song thê
   Dịch: Việc nhiều trái ngược mệnh lại phạm vào hai vợ
   * Giờ Kỷ Mão: Cách VÂN KHAI VỌNG NGUYỆT
   Dịch: Mây tan ngắm trăng
   Giải: Tiền hung hậu cát sự sự xứng tâm
   Dịch: Trước xấu sau tốt mọi việc thoả lòng
   2. THIÊN TRẤN TINH
   * Giờ Kỷ Tỵ: Cách HOA KHAI MÃN THỤ
   Dịch: Hoa nở đầy cây
   Giải: Nhất sinh xử phồn hoa 繁華 chi cảnh
   Dịch: Suốt đời chỉ ở trong cảnh phồn hoa (bề ngoài không thiết thực)
   *Giờ Kỷ Mùi: Cách YÊU CHIÊN 氈 KỴ HẠC
   Dịch: Bện kết vào lưng cưỡi hạc bay
   Giải: Mãn tải nhi quy thị nãi đại phú chi mệnh
   Dịch: Chở đầy mà về ấy là mệnh giầu lớn
   3. THIÊN KHOÁI TINH
   * Giờ Kỷ Dậu: Cách DU NGƯ ĐẮC LỘ
   Dịch: Cá gặp được đường rong chơi
   Giải: Tính tình hoạt bát hành sự nhất vô trở ngại
   Dịch: Tánh tình linh động nhanh nhẹn làm việc không một trở ngại
   * Giờ Kỷ Hợi: Cách PHÙ BÌNH THỦY KHOÁT 闊
   Dịch: Bèo nổi trên mặt nước rộng
   Giải: Hành 行 tung 蹤 vô định đáo xứ hoạnh 獲 lợi
   Dịch: Bước chân đi không định đến chốn nào cũng được lợi
   4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Kỷ
   NHẠN QUÁ HÀM DƯƠNG Cách
   Vân nhất trùng hề thủy nhất trùng
   Bồng lai tiên cảnh tại kỳ trung
   Nhạn hành lịch lịch ly thu phố
   Uyên lữ phiên phiên trục hiểu phong
   Nguyệt đáo canh lan nhân dĩ tán
   Vận hành tận xứ lộ vô thông
   Quân gia vẫn ngã tiền trình sự
   Biệt hữu hoa khai mãn thụ hồng
   Dịch:
   NHẠN BAY QUA HÀM DƯƠNG
   Mây ở tầng trên nước tầng dưới
   Bồng lai tiên cảnh ở bên trong
   Hàng nhạn lưa thưa lìa bãi vắng
   Đôi uyên ương phơi phới đuổi gió sớm
   Trăng đến canh khuya người đã tan đi
   Mây đến chốn cùng không có đường thông
   Nhà ngươi hỏi thăm ta về việc tương lai
   Riêng có hoa nở đầy cây đỏ chói
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Kỷ
   * Thử mệnh năng trang sức ngoại cảnh, ái kết thức hảo nhân lập chí cô cao thiên tính thông minh, tác sự vô tư khúc vi nhân hữu trực tràng,cảm xuất đại ngôn bất phạ tiểu nhân chiêu kỵ, bối hậu khoái tương phùng kiến diện tức tương thân, hung trung hữu cứu cát thần đa, tác sự mỹ trung thành bất mỹ.
   * Mệnh này thường hay chải chuốt bề ngoài,ưa thích kết giao với người tốt và hiểu biết, lập chí cao cả mà cô đơn, tánh vốn thông minh trời cho có sẵn, làm việc không quanh co riêng tư, là người có lòng dạ ngay thẳng, dám nói ra những lời to lớn mà chẳng sợ những kẻ tiểu nhân mang lòng đố kỵ, sau lưng sảng khoái vui thích hễ gặp mặt là thân gần ngay tức thì, trong xấu có nhiều thần tốt phù trợ, làm việc tốt đẹp mà lại thành chẳng tốt đẹp.
   6. Cơ nghiệp
   Bình sinh ái tác thành nhân sự
   Phí tận ngày công phu nhạ thị phi
   Duy hữu âm công tương bảo hựu
   Thanh tùng thùy trúc khả tương ty
   Dịch:
   Bình sinh thích tác thành cho người khác
   Uổng phí công phu lại còn mang tiếng thị phi
   Nhờ có âm đức cùng che chở
   Tùng xanh trúc biếc có thể nương tựa nhau
   7. Huynh đệ (anh em)
   Kinh khởi quần hồng phi tứ tán
   Phong xuy cô nhạn quá Hàm dương
   Tiêu tương phong vũ thê lương hậu
   Hoành địch nhất thanh không đoạn trường
   Dịch:
   Bầy (chim) hồng kinh hãi bay tứ tán
   Gió đưa (con) nhạn lẻ loi tới Hàm dương
   (Bến) Tiêu tương thê thảm sau mưa gió
   Một tiếng sáo vang lên luống đoạn trường
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Gian lịch vãng niên thừa hổ mã
   Tá tha thế lực tác công danh
   Khốn thời du lạc thu giang bạn
   Xa mã tang du vạn lý trình
   Dịch :
   Trải hết gian nan sau tuổi trung niên gặp năm Dần năm Ngọ
   Mượn thế người khác để lập công danh
   Lúc khốn vui chơi trên bờ sông mùa thu
   Đến tuổi già xe ngựa băng ngàn dặm
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Kham thán uyên ương trì nội hý
   Thu lai độc tự lập sa đinh
   Duy hữu điểu thước bạn tri kỷ
   Nhất xuyên lư vĩ tối thanh thanh
   Dịch :
   Tiếc thay cặp uyên ương giỡn trong ao
   Thu về đứng trơ một mình trên bãi cát
   Chỉ còn lại (chim) điểu thước là bạn tri kỷ
 Một dòng lau sậy rất xanh tươi
   10. Tử tức (con cái)
   Mai nhị tảo khai tam tứ đóa
   Tuyết trung linh lạc nhất tri hồng
   Tây tường tà xuất hảo hoa quả
   Hội ức đông hoàng tạo hóa công
   Dịch:
   Nhị mai mới nở đôi ba đóa
   Trong tuyết rung rinh một cánh hồng
   Bên tường tây lấp ló hoa cùng quả
   Nhớ tới Đông Hòng với Hóa Công
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Xà hóa vi long nhân sự hảo
   Bất thành công xứ dã thành công
   Chỉ nhân thất khước đương thời nguyện
   Thôi chấm phi y thính vãng chung
   Dịch:
   Từ năm Tỵ đến năm Ngọ mọi việc đều tốt
   Nơi tưởng không thành công lại thành công
   Cũng bởi lời nguyền xưa đành lỡ dở
   Trùm chăn đẩy gối tối nghe chuông
LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – CANH QUẺ SỐ 87: THỦY TRẠCH TIẾT
   1. THIÊN PHÁ TINH
   * Giờ Canh Tý: Cách BÌNH TRÀO THIỂN THỦY
   Dịch: Trào bình nước nóng
   Giải: Nhất sinh an ổn hào vô ưu lự
   Dịch: Một đời yên ổn không mảy may lo lắng suy nghĩ
   * Giờ Canh Dần: Cách XUÂN ĐIỂU XUẤT CỐC
   Dịch: Chim mùa xuân ra khỏi hang
   Giải: Thiếu niên đắc ý bộ bộ cao thăng
   Dịch: Tuổi trẻ đắc ý từng bước lên cao
   2. THIÊN CHÂN TINH
   * Giờ Canh Thìn: Cách TỈNH NỘI KIM LÂN
   Dịch: Cá vàng trong giếng
   Giải: Hỗn 混 tích 跡 nhiệt náo trường hung vô lai vô hại
   Dịch: Vết chân đi chưa phân chia rành mạch trong trường náo nhiệt nhưng không bị tai hại
   * Giờ Canh Ngọ: Cách CẤP 汲 THỦY DẪN 引 TUYỀN
   Dịch: Khơi suối lấy nước
   Giải: Kiệt lực kinh doanh xứ xứ hoạnh 獲 lợi
   Dịch: Hết sức kinh doanh mọi nơi chốn đều được lợi
   3. THIÊN KHOÁI TINH
   * Giờ Canh Thân: Cách QUẬT TỈNH VÔ TUYỀN
   Dịch: Đào giếng không có mạch nước
   Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
   Dịch: Uổng phí sức lực tấm lòng cực nhọc mà không công
   * Giờ Canh Tuất: Cách HẠN MIÊU PHÙNG VŨ
   Dịch: Lúa khô hạn gặp mưa
   Giải: Cùng khốn chi thời hạnh hữu hảo nhân tương phùng
   Dịch: Đang gặp thời cùng khốn may có gặp được ngừơi tốt
   4. HOÁN CỐT THÀNH TIÊN Cách
   Đáo xứ vi gia vị thị gia
   Sơn trung tối hảo tác sinh nhai
   Nguyệt tòng hải thượng tam canh tĩnh
   Nhạn quá vân biên vạn lý xa
   Diễm diễm nùng phương hiểm ỷ nỉ
   Trùng trùng sơ ảnh hỉ hoành tà
   Túy miên kinh giác thân vô mộng
   Tự cấp hàn tuyền chử nộn trà
   Dịch:
   ĐỔI CỐT THÀNH TIÊN
   Nơi đến coi là nhà nhưng chưa phải là nhà
   Trong núi là nơi rất tốt để sinh nhai
   Vầng trăng trên bể canh ba tĩnh mịch
   Nhạn qua ven mây muôn dặm xa
   Hương thơm nồng nàn nhưng e sương mù
   Bóng thưa trùng trùng mừng được xuyên ngang
   Ngủ say chợt tỉnh nhưng không phải mộng
   Tự múc nước suối lạnh để nấu trà non
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Canh
   * Thử mệnh hình sát trọng thoái thần đa, nhược bất phá tổ điêu thân, định kiến triết chỉ triệt phát, mệnh đới kim thần thất sát, nhược hướng trúc viện tùng gian, tố cá thanh nhàn hảo nhân, bất nhược náo thị tùng trung tố cá danh lợi chi khách, đảm trọng đảm khinh tự kiên khiêu, thế lực hồi thủ vô nhất cá, nhược diệc vô minh chi sân hỏa, bất an lạc xứ dã an lạc
   * Mệnh này là nặng hình sát nhiều thoái thần, nếu chẳng phá nghiệp tổ tạ thân nhân, định sẽ thấy gãy ngón tay rụng tóc, mệnh bị kim thần thất sát, nếu hướng vào trúc viện tùng gian tu tĩnh, làm người tốt thanh nhàn chẳng nên vào trong chợ búa náo nhiệt để làm khách lợi danh, gánh nặng gánh nhẹ tự vai mang, giúp sức quay nhìn không một kẻ, nếu diệc được sâu hỏa vô minh thì nơi chẳng yên vui vậy lại được yên vui.
   6. Cơ nghiệp
   Nam viên bắc trạch nhàn phong nguyệt
   Nhân ngộ trùng sơn thủy kiến kim
   Trú xứ bất như đương vận xứ
   Thủy biên nhân tự vạn gia xuân
   Dịch:
   Vườn nam nhà bắc vui với gió trăng
   Người gặp dãy núi mới thấy vàng
   Nơi tạm trú chẳng bằng nơi đang ở
   Nơi bến nước người cảm thấy muôn nhà đều có vẻ như xuân
   7. Huynh đệ (anh em)
   Viễn lịch thiên biên hồng nhạn quá
   Nam lai các tự túc lư hoa
   Ngô đồng diêu tự thu phong ác
   Nguyệt lạc cô vân trục mộ nha
   Dịch:
   Xa thẳm bên trời hồng nhạn bay qua
   Từ phía nam đến đều ngủ ở rừng lau
   Lá ngô đồng rụng hết vì gió thu quái ác
   Trăng lặng mây đơn như đuổi quạ chiều
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Nhất trùng hoan hỉ nhất trùng kinh
   Tá thế nhân nhân tự hữu thành
   Mạc thán thiếu niên vinh nhục sự
   Mai hoa tuyết lý cánh hương thanh
   Dịch:
   Một lần vui mừng một lần sợ
   Mượn thế nhờ người sẽ thành công
   Đừng than thở chuyện vinh nhục lúc tuuổi trẻ
   Hoa mai trong tuyết càng thơm tho
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Chuẩn nghĩ huề cầm thượng thúy lâu
   Xuân lai uyên lữ hảo tương cầu
   Chỉ nhân hoa lạc đa phong vũ
   Dục độ thanh ba phiếm tiểu chu
   Dịch:
   Tính đem cây đàn lên lầu biếc
   Qua xuân chim uyên sẽ đến tìm
   Chỉ vì hoa rụng gặp mưa gió
   Muốn dùng thuyền con vượt sóng biếc
   10. Tử tức (con cái)
   Thu mộ viên trung tam quả thực
   Tà chi lưu đắc phượng hoàng kỳ
   Toàn bằng âm đức tài bồi lực
   Hồng bạch chu hoàn vãng cảnh nghi
   Dịch:
   Cuối thu trong vườn ba quả chín
   Cành nghiêng lưu được phượng hoàng đậu
   Đều nhờ công vun trồng âm đức
   Đỏ trắng thay nhau muuộn lại tốt
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Chính sầu bạch hổ thiên biên quá
   Độc thủ trùng quan ngọa bất minh
   Hồi thủ tu hành kinh mộng giác
   Thanh sơn lục thủy vấn tiền trình
   Dịch:
   Đáng lo phải tới bên miền cọp (Dần) trắng
   Một mình giữ nơi trùng quan nằm chẳng thấy yên
   Quay đầu lại nhìn việc tu hành sợ hãi như tỉnh giấc mộng
   Non xanh nước biếc hỏi việc tương lai
LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – TÂN QUẺ SỐ 88: THỦY THIÊN NHU
   1. THAM LANG TINH
   * Giờ Tân Sửu: Cách NHẤT TIỄN XUYÊN VÂN
   Dịch: Một mũi tên xuyên qua mây
   Giải: Khi 棄 văn học võ trực thượng thanh vân
   Dịch: Bỏ văn học võ lên thẳng mây xanh
   * Giờ Tân Mão: Cách NẪM 稔 TÚC 粟 THƯƠNG 倉 LẪM 廩
   Dịch: Kho vựa năm được mùa lúa
   Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia vô ưu vô lự
   Dịch: Sinh trưởng nhà giàu sang không hề lo nghĩ
   2. NGỌC GIẢN TINH
   * Giờ Tân Tỵ: Cách NGƯU NIÊN XUÂN THẢO
   Dịch: Trâu ngủ trên thảm cỏ xuân
   Giải: Bão 飽 thực an cư nhất sinh khoái lạc
   Dịch: Ăn no ở yên ổn một đời sung sướng
   * Giờ Tân Mùi: Cách THẠCH THƯỢNG TÀI LIÊN
   Dịch: Trồng cây sen trên đá
   Giải: Tân khổ nhất sinh sở đắc vô kỷ
   Dịch: Một đời cay đắng cực khổ mà chẳng được bao nhiêu
   3. THIÊN HỶ TINH
   * Giờ Tân Dậu: Cách PHONG THANH NGUYỆT LÃNG 朗
   Dịch: Gió trong trăng sáng
   Giải: Lập chí thanh khiết hỷ khí trùng trùng
   Dịch: Lập chí trong sạnh khí mừng tràn đầy
   * Giờ Tân Hợi: Cách TRÚC KÍNH 逕 THỪA ĐỒNG 洞
   Dịch: Cưỡi trống rỗng đi trong ngõ trúc
   Giải: Ưu du lâm hạ trượng lý tiêu diêu
   Dịch: Rong chơi dưới rừng đi dép chống gậy sống ung dung tự tại không bó buộc
   4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Tân
   NHẠN TRẬN HOÀNH KHÔNG Cách
   Thiên cao địa viễn nan bằng dực
   Lưỡng nhạn cao phi qui vị cập
   Cô vân lưu thủy các tây đông
   Lãng cổn phù hoa uổng lang tạ
   Thời bát lai hề không dụng tâm
   Vận nhược đáo lai bất lao lực
   Nhược giao phóng hạ nhất tề hòa
   Ngọc phạn kim canh hảo tiêu tức
   Dịch: BẦY NHẠN BAY NGANG TRÊN KHÔNG
   Trời cao đất rộng khôn tung cánh
   Đôi nhạn bay cao chưa kịp về
   Chùm mây lẻ nước trôi hai ngả tây đông
   Sóng cuộn hoa trôi khó chung đụng
   Thời chưa đến đừng uổng phí tâm cơ
   Vận đến rồi thời khỏi phải nhọc sức
   Nếu thời và vận đến cùng một lúc
   Cơm ngọc canh vàng tin vui đến liền liền
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Tân
   * Thử mệnh như cổ cao thu dạ nguyệt, lãnh đạm hiểu sương thiên vu nhân bất túc tố sự đa ma , nhiệt tâm chiêu khẩu thiệt bình địa khởi phong ba, sự viên thời phản khuyết, nhân tòng mỹ thành ta, tầm thường phiền não mỗi nhật bôn ba 奔波
   * Mệnh này như trăng đêm cô độc trên cao, như sương trời sớm mai lạnh nhạt đạm bạc, với người thì chẳng đủ việc làm lại nhiều gian nan hiểm trở, nhiệt tâm sốt sắng lại vời khẩu thiệt, đang đất bằng nổi lên sóng gió, khi việc tròn đầy lại trở thành khuyết hãm, theo người cho được tốt đẹp hóa ra lại than thở, cái gì tầm thường cũng sinh thành ra phiền não, mỗi ngày cứ phải vất vả chạy ngược xuôi.
   6. Cơ nghiệp
   Cô tùng khô bách sinh phong vũ
   Hoán diệp di căn khước mậu vinh
   Lưu thủy lạc hoa xuân tịch mịch
   Lưỡng trùng sơn ngoại thủy thành danh
   Dịch:
   Tùng đơn bách héo e mưa gió
   Đổi lá thay gốc lại xinh tươi
   Nước trôi hoa rụng xuân phẳng lặng
   Qua hai tầng núi mới nên danh
   7. Huynh đệ (anh em)
   Phân phi tam nhạn hương quan khứ
   Nhất chích phiêu phiêu quá viễn san
   Đường lẹ hoa khai phùng xậu vũ
   Tàn chi đồi chiết áp lan can
   Dịch:
   Ba nhạn chia lìa rời quê hương
   Một con lưu lạc qua núi thẳm
   Hoa đường lẹ nở gặp mưa lớn
   Cành tàn gãy nát dựa vào lan can
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Thiền thiều tiến lộ vị thông tân
   Cách cố đỉnh tân thủy kiến thành
   Vạn lý giang san qui đáo để
   Lão lai vinh hiển úy bình sinh
   Dịch:
   Đường xa thăm thẳm bến chưa thông
   Thay cũ đổi mới mới thành công
   Muôn dặm non sông rồi trở lại
   Tuổi già vinh hiển thỏa chí bình sinh
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Nhất đối uyên ương trì nội lập
   Nguyệt minh tự thán ảnh cô linh
   Hồng lục bạch tần thanh tế tế
   Ngư ông điếu bãi vị khê thanh
   Dịch:
   Một cặp uyên ương đứng trong ao
   Trăng sáng tự than thở chiếc bóng lẻ loi
   Hồng lục bạch tần xào xạc tiếng nho nhỏ
   Ngư ông đã thu cần trên giòng sông Vị xanh xanh
   10. Tử tức (con cái)
   Lưỡng đóa hoa khai linh lạc tận
   Thu thâm nhất quả kết chi đầu
   Hưu ta nội ngoại thanh hoàng sắc
   Chỉ khủng tang du nhất đọan sầu
   Dịch:
   Hai bông hoa nở rơi rụng hết
   Cuối thu một quả ở đầu cành
   Đừng than sắc xanh hay vàng ở trong hay ở ngoài
   Chỉ sợ cảnh già mang sầu muộn
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Vận thoái chỉ nhân kê khuyển mộ
   Vãng lai nha xuất nhất trường sầu
   Mễ tiêu ngõa giải nhân hà tại
   Thương hải mang mang tống khách chu
   Dịch:
   Vận suy cũng bởi gặp năm Dậu năm Tuất
   Cảnh già sinh ra biết bao sầu muộn
   Gạo tan ngói vỡ người ở đâu
   Bể xanh mờ mịt tiễn thuyền khách
LƯỚNG ĐẦU: NHÂM – NHÂM QUẺ SỐ 89: BÁT THUẦN KHẢM
   1. THIÊN ÁM TINH
   * Giờ Nhâm Tý: Cách MA THIẾT TÁC 作 CHÂM
   Dịch: Mài sắt làm thành cây kim
   Giải: Khắc 克 ý kinh doanh đáo để thành công
   Dịch: Quyết chí kinh doanh cuối cùng thành công
   * Giờ Nhâm Dần: Cách XUÂN NHẬP TÙNG LÂM
   Dịch: Mùa xuân vào rừng tùng
   Giải: Thiếu niên lão thành lập chí thậm kiên
   Dịch: Từ tuổi trẻ đến tuổi già lập chí rất vững bền
   2. THIÊN KHỐC TINH
   * Giờ Nhâm Thìn: Cách TỌA TĨNH QUAN THIÊN
   Dịch: Ngồi đáy giếng xem trời
   Giải: Kiến thức thiển tiểu nan thành đại sự
   Dịch: Kiến thức nông can nhỏ bé khó thành được việc lớn
   * Giờ Nhâm Ngọ: Cách BỒN QUỲ HƯỚNG NHẬT
   Dịch: Chậu cây quỳ ngoảnh về mặt trời
   Giải: Đắc ngộ quý nhân y thực vô ưu
   Dịch: Gặp được quý nhân không lo cơm áo
   3. THIÊN CANH TINH
   * Giờ Nhâm Thân: Cách HẠN MIÊU 苖 KHÔ CẢO 槁
   Dịch: Lúa non gặp hạn khô khan
   Giải: Nhất sinh cùng khốn vô đắc ý chi thời
   Dịch: Một đời cùng khốn không có thời đắc ý
   * Giờ Nhâm Tuất: Cách PHƯỢNG XUẤT PHÙNG LOAN
   Dịch: Chim Phượng ra ngoài gặp chim Loan
   Giải: Nhất sinh sự nghiệp toàn trượng 仗 nội trợ chi lực
   Dịch: Một đời sự nghiệp toàn nhờ cậy sức trợ giúp của bàn tay nội trợ
   4. NGƯ PHIÊN THÔN TẢO Cách
   Sinh kế như ngư nhập thủy trì
   Sự đương nguy xứ khước vị nguy
   Kỉ 幾 phiên mưu toán không lao lực
   Tam biến kinh doanh thủy ngộ thì
   Thanh thảo trì 池 đường 搪 uyên lữ tán
   Bạch tần sa chử 渚 nhạn phân phi
   Động đình nhược đắc thu quang hảo
   Nhất phái xanh ca tống khách qui
   Dịch:
   CÁ NUỐT RONG RÊU
   Sinh kế giống như cá vào ao
   Việc sắp nguy thì lại chẳng nguy
   Bao phen tính toán luống nhọc sức
   Ba lượt kinh doanh mới gặp thì
   Cỏ xanh ao chuôm uyên rẽ bạn
   Rau tần bến cát nhạn chia lìa
   Chốn Động đình nếu đẹp trăng thu
   Một khúc xanh ca tiễn khách về
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Nhâm
   * Thử mệnh nan vi phụ mẫu khí tắc cơ cừu 箕裘, huynh đệ vô lực thê tử nan cầu, chỉ hiếu thanh nhàn lãnh đạm, bất nghi tốc dụng cầu mưu, nhất phiên sự nghiệp lưỡng phiên thu, nhất xứ thân tâm lưỡng xứ ưu, cao nhân khâm ngưỡng tiểu nhân đố kỵ, nhân vị sơ niên lanh lợi phản giao trung lộ yêm lưu , tự hữu cao nhân tương cử dụng, bất tu kỵ hạc thượng Dương Châu.
   * Mệnh này là khó nhờ cậy làm nên được gì nơi cha mẹ, bỏ nhà ra đi thì làm nên sự nghiệp được mà phong lưu hào phú hoặc là nối nghiệp cha, anh em không giúp sức vợ con khó nhờ cậy giúp đỡ, chỉ ưa thanh nhàn lạnh nhạt đạm bạc, chẳng nên vội dụng mưu cầu, một phen sự nghiệp hai phen thu, một chốn thân tâm hai chốn lo âu, cao nhân thì ngưỡng mộ tiểu nhân lại đố kỵ, nhân vì tuổi trẻ lanh lợi ngược lại giao trung vận bị trầm trệ lâu, tự sẽ có cao nhân cùng đề cử sử dụng, chẳng nên cưỡi hạc tới Dương Châu.
   6. Cơ nghiệp
   Hoạt kế như thiền bàng tiểu trừ
   Tài sinh vũ dực vấn cao chi
   Kỷ đa ân lộc thiên môn nội
   Ân lộc thiên nhiên bất dụng nghi
   Dịch :
   Sinh kế như ve bờ ao nhỏ
   Chờ sinh đôi cánh vượt cành cao
   Nhiều ơn lộc trong ngàn cửa
   Ân lộc trời cho chẳng phải ngờ
   7. Huynh đệ (anh em)
   Lưỡng nhạn phân phi hướng Ngô Việt
   Độc lập thiên biên thân bất đình 停
   Lang hành thiên lý thủy 始 đắc nhục
   Hữu chí tha hương bất dị tầm
   Dịch:
   Đôi nhạn chia bay hướng Ngô Việt
   Độc lập bên trời thân chẳng ngừng
   Sói chạy ngàn dặm mới được thịt
   Có chí xa quê xa chẳng dễ tìm
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Thiên ân dĩ báo chu y phát
   Chung tín tàn niên chính hảo nhàn
   Lộc kể thiên chung đầu tương 將 tận
   Bán qui hạc tử tế 鷩 song chi
   Dịch:
   Ơn trời đã báo phát áo tím
   Tin rằng tuổi già được thanh nhàn
   Lộc kể ngàn chén dung không hết
   Nửa về Hạc Trĩ đậu hai cành
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Uyên ương hoan hợp kinh phong vũ
   Đức trọng ân thâm thủy cửu trường
   Hồng lục bạch tần âu lộ thịnh
   Lục song châu hộ vạn gia hương
   Dịch:
   Uyên ương vui hợp sợ mưa gió
   Đức nặng ơn sâu mới lâu bền
   Rau lục rau tần cò vạc thịnh
   Song xanh cửa đỏ muôn nhà đều vui
   10. Tử tức (con cái)
   Nhất thụ hoa khai chung kết tử
   Hân 掀 thiên kiết 揭 địa chấn gia thành
   Môn đình quan hiển tang du mậu
   Tĩnh thính hàn kê dạ bán minh
   Dịch :
   Một gốc hoa nở sau có quả
   Vang trời rền đất nức tiếng nhà
   Nhà cửa vang vẻ ruộng dâu tốt
   Lặng nghe đêm lạnh tiếng gà khuya
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Nhược phùng ngưu thố vị an sự
   Kê khuyển tương phùng thủy hảo qui
   Nhất tiếu mã tiền nhân sự hảo
   Kỷ đa phong vũ tại ngư ky
   Dịch :
   Nếu gặp Sửu Mão việc chưa yên
   Chó Gà cùng gặp mới tốt về
   Trận cười trước ngựa việc người tốt
   Trải bao mưa gió ở đài câu
LƯỠNG ĐẦU : NHÂM – QUÝ   QUẺ SỐ 90: THỦY SƠN KIẾN
   1. THIÊN TÀI TINH
   * Giờ Qúy Sửu: Cách QUẬT TÀNG PHÙNG KIM
   Dịch: Đào nơi tàng dấu gặp vàng
   Giải: Sở dục toại tâm tài nguyên 元 mậu 茂 thịnh
   Dịch: Thoả ước lòng mong muốn tiền bạc to lớn thịnh vượng
   * Giờ Quý Mão: Cách GIÁNG 降 LONG PHỤC HỔ
   Dịch: Rồng phải đầu hàng hổ khuất phục
   Giải: Uy lực túc dĩ phục nhân
   Dịch: Uy lực đủ để người khuất phục
   2. THIÊN ẤN TINH
   * Giờ Quý Tỵ: Cách NGỌC KHIẾT BĂNG THANH
   Dịch: Ngọc sạch băng trong
   Giải: Tuy hữu tổ nghiệp nan dĩ trì cửu
   Dịch: Tuy có tổ nghiệp khó giữ được lâu bền
   * Giờ Quý Mùi: Cách XUẤT TRỤC NHÀN VÂN
   Dịch: Mây nhàn nhã ra khỏi hang
   Giải: Nhất sinh đắc hưởng an nhàn chi phúc
   Dịch: Một đời được hưởng phúc an nhàn
   3. THIÊN HẬN TINH
   * Giờ Quý Dậu: Cách VŨ LÝ PHÙ BÌNH
   Dịch: Bèo nổi trong mưa
   Giải: Mang mang 茫茫 lục lục 碌碌 đáo xứ đô thị nghịch cảnh
   Dịch: Mang mác mờ mịt hèn mọn đến đâu đều là cảnh trái ngược
   * Giờ Quý Hợi: Cách BỒN NỘI PHÙ DUNG
   Dịch: Cây phù dung trong chậu
   Giải: Ngoại mạo tuy giai vô quan thực dụng
   Dịch: Ngoài mặt dẫu đẹp không liên quan tới thực dụng
   4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Quý
   HOA LIÊU ĐỒNG VINH Cách
   Vạn lý giang sơn đông phục tê
   Tòng tiếng thế sự tận thành phi
   Phong xuy hồng nhạn ly quần khứ
   Vũ đã uyên ương đắc ttự phi
   Xuân tảo hoa khai nan kết tử
   Thu thâm diệp lạc độc lưu chi
   Tịch dương tà xứ phong quang hảo
   Chỉ khủng niên lai bất đãi thì
   Dịch:
   CÀNH HOA NHÀNH LIỄU CÙNG TƯƠI
   Muôn dặm non sông đông lai tây
   Việc đời từ trước đều hóa hỏng
   Gió thổi hồng nhạn phải chia đàn
   Mưa rơi uyên ương phải bay đi
   Xuân sớm hoa nở khó kết trái
   Cuối thu lá rụng chỉ trơ cành
   Phong cảnh lúc chiều tà thật đẹp
   Chỉ sợ năm qua chẳng đội thời
   5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Quý
   * Thử mệnh ngũ hành an ổn, tứ tọai hòa bình, tài bạch hiện thành, tư cơ thủ cựu, danh khoa lý hạng đức dự hương lân, chỉ nhân tinh phạm Thiên tai hợp kiến thân sinh ám tất, tài bạch dị tán nhất sinh đa thị đa phi, tuy nhiên tác sự thoái thần đa, chung cứu hoàn tha sinh phú quý.
   * Mệnh này năm hành yên ổn bốn trụ hòa bình, tiền bạc hiện thành cơ nghiệp riêng giữ lại cái cũ, danh khoe xóm ngõ đức khen làng mạc, chỉ vì mệnh phạm sao Thiên tai, hợp thấy thân thể sinh ra ám tật, tiền bạc dễ tan, nhất sinh nhiều phải nhiều trái, tuy thế nhiều thoái thần, cứu xét về sau lại khác mà sinh ra phú quý.
   6. Cơ nghiệp
   Trùng lý viên lâm trường cự tài
   Kinh sương đối lộ phí bồi tài
   Nhất triêu tại tượng gia cân phừ
   Đoạn tước quan hoa sáng phụng đài
   Dịch:
   Sửa lại vườn tược để trồng cây lớn
   Trải hết sương móc tốn bao công vun xới
   Một hôm gặp thợ giỏi búa rìu
   Chặt hết để xây dựng lầu rồng rực rỡ
   7. Huynh đệ (anh en)
   Phiêu linh tam nhạn lư hoa khứ
   Nhất chích phong xuy hạ viễn châu
   Lĩnh thượng hoàng mai hoa chính phát
   Tiểu lân nhật vọng vấn qui chu
   Dịch:
   Trôi nổi ba con chim nhạn bay về phía rừng lau
   Mộtt con bị gió thổi sa xuống bãi cát
   Trên núi lạnh cây mai đang nở hoa
   Ban ngày trên lầu nhỏ hỏi thăm chiếc thuyền trở về
   8. Hành táng (sự nghiệp)
   Mạc địa quí nhân lai cử vấn
   Tương phùng thiên lý hoạch hoàng kim
   Lưỡng trùng kỳ ngộ túc tâm nguyện
   Tức lộc giang biên hữu hảo âm
   Dịch:
   Hết đường tự nhiên có quý nhân đến hỏi han
   Ở nơi ngàn dặm gặp nhau thì được vàng ròng
   Hai lần gặp gỡ thỏa nguyền ước
   Tức là hươu ơ chốn ven sông thì có tin vui
   9. Hôn nhân (vợ chồng)
   Hoa phát hốt nhiên kinh xậu vũ
   Nhất lôi chấn động hữu uyên ương
   Bạch tần hồng lục tương y xứ
   Minh nguyệt thanh phong dạ cánh trường
   Dịch:
   Hoa nở chợt gặp mưa lớn nên kinh hãi
   Tiếng sét vang rền cặp uyên ương phải chia đôi
   Nơi có cỏ tần cỏ lục thì vẫn như xưa
   Trăng sáng gió trong đêm lại dài
   10. Tử tức (con cái)
   Hãm bạn hữu hoa khai sổ đóa
   Vãng lai nhất quả ký chi đầu
   Thanh hoàng tương giáng đa phong diệp
   Phúc lộc nhương nhương tự vị hưu
   Dịch:
   Bên sông có mấy bông hoa nở
   Chiều về một quả gởi đầu cành
   Xanh vàng xen kẽ nhiều ong bướm
   Phúc lộc dồi dào mãi chẳng thôi
   11. Thu thành (cuối cuộc đời)
   Vận chí thừa ngưu kỵ mã khứ
   Thủy kê chung nhạ nhất trường sầu
   Cao sơn lưu thủy tri âm thiểu
   Vũ hậu ngư ông vãng vị hưu
   Dịch:
   Vận đến vào năm Sưu năm Ngọ
   Gà nước (Dậu) rồi đây lắm chuyện buồn
   Non cao nước chảy ít kẻ tri âm
   Mưa tạnh chiều rồi mà ngư ông chưa nghỉ
Share:

Trang

Nổi bật

Giới siêu giàu kiếm tiền từ đâu?