LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – KỶ QUẺ SỐ 86: THỦY ĐỊA TỴ
1. THIÊN PHÁ TINH
* Giờ Kỷ Sửu: Cách KHUYẾT NGUYỆT TRÙNG VIÊN
Dịch: Trăng khuyết lại tròn
Giải: Sự đa phất 咈 nghịch nhi thả mệnh phạm song thê
Dịch: Việc nhiều trái ngược mệnh lại phạm vào hai vợ
* Giờ Kỷ Mão: Cách VÂN KHAI VỌNG NGUYỆT
Dịch: Mây tan ngắm trăng
Giải: Tiền hung hậu cát sự sự xứng tâm
Dịch: Trước xấu sau tốt mọi việc thoả lòng
2. THIÊN TRẤN TINH
* Giờ Kỷ Tỵ: Cách HOA KHAI MÃN THỤ
Dịch: Hoa nở đầy cây
Giải: Nhất sinh xử phồn hoa 繁華 chi cảnh
Dịch: Suốt đời chỉ ở trong cảnh phồn hoa (bề ngoài không thiết thực)
*Giờ Kỷ Mùi: Cách YÊU CHIÊN 氈 KỴ HẠC
Dịch: Bện kết vào lưng cưỡi hạc bay
Giải: Mãn tải nhi quy thị nãi đại phú chi mệnh
Dịch: Chở đầy mà về ấy là mệnh giầu lớn
3. THIÊN KHOÁI TINH
* Giờ Kỷ Dậu: Cách DU NGƯ ĐẮC LỘ
Dịch: Cá gặp được đường rong chơi
Giải: Tính tình hoạt bát hành sự nhất vô trở ngại
Dịch: Tánh tình linh động nhanh nhẹn làm việc không một trở ngại
* Giờ Kỷ Hợi: Cách PHÙ BÌNH THỦY KHOÁT 闊
Dịch: Bèo nổi trên mặt nước rộng
Giải: Hành 行 tung 蹤 vô định đáo xứ hoạnh 獲 lợi
Dịch: Bước chân đi không định đến chốn nào cũng được lợi
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Kỷ
NHẠN QUÁ HÀM DƯƠNG Cách
Vân nhất trùng hề thủy nhất trùng
Bồng lai tiên cảnh tại kỳ trung
Nhạn hành lịch lịch ly thu phố
Uyên lữ phiên phiên trục hiểu phong
Nguyệt đáo canh lan nhân dĩ tán
Vận hành tận xứ lộ vô thông
Quân gia vẫn ngã tiền trình sự
Biệt hữu hoa khai mãn thụ hồng
Dịch:
NHẠN BAY QUA HÀM DƯƠNG
Mây ở tầng trên nước tầng dưới
Bồng lai tiên cảnh ở bên trong
Hàng nhạn lưa thưa lìa bãi vắng
Đôi uyên ương phơi phới đuổi gió sớm
Trăng đến canh khuya người đã tan đi
Mây đến chốn cùng không có đường thông
Nhà ngươi hỏi thăm ta về việc tương lai
Riêng có hoa nở đầy cây đỏ chói
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Kỷ
* Thử mệnh năng trang sức ngoại cảnh, ái kết thức hảo nhân lập chí cô
cao thiên tính thông minh, tác sự vô tư khúc vi nhân hữu trực tràng,cảm
xuất đại ngôn bất phạ tiểu nhân chiêu kỵ, bối hậu khoái 快 tương phùng kiến diện tức tương thân, hung trung hữu cứu cát thần đa, tác sự mỹ trung thành bất mỹ.
*
Mệnh này thường hay chải chuốt bề ngoài,ưa thích kết giao với người tốt
và hiểu biết, lập chí cao cả mà cô đơn, tánh vốn thông minh trời cho có
sẵn, làm việc không quanh co riêng tư, là người có lòng dạ ngay thẳng,
dám nói ra những lời to lớn mà chẳng sợ những kẻ tiểu nhân mang lòng đố
kỵ, sau lưng sảng khoái vui thích hễ gặp mặt là thân gần ngay tức thì,
trong xấu có nhiều thần tốt phù trợ, làm việc tốt đẹp mà lại thành chẳng
tốt đẹp.
6. Cơ nghiệp
Bình sinh ái tác thành nhân sự
Phí tận ngày công phu nhạ thị phi
Duy hữu âm công tương bảo hựu
Thanh tùng thùy trúc khả tương ty
Dịch:
Bình sinh thích tác thành cho người khác
Uổng phí công phu lại còn mang tiếng thị phi
Nhờ có âm đức cùng che chở
Tùng xanh trúc biếc có thể nương tựa nhau
7. Huynh đệ (anh em)
Kinh khởi quần hồng phi tứ tán
Phong xuy cô nhạn quá Hàm dương
Tiêu tương phong vũ thê lương hậu
Hoành địch nhất thanh không đoạn trường
Dịch:
Bầy (chim) hồng kinh hãi bay tứ tán
Gió đưa (con) nhạn lẻ loi tới Hàm dương
(Bến) Tiêu tương thê thảm sau mưa gió
Một tiếng sáo vang lên luống đoạn trường
8. Hành táng (sự nghiệp)
Gian lịch vãng niên thừa hổ mã
Tá tha thế lực tác công danh
Khốn thời du lạc thu giang bạn
Xa mã tang du vạn lý trình
Dịch :
Trải hết gian nan sau tuổi trung niên gặp năm Dần năm Ngọ
Mượn thế người khác để lập công danh
Lúc khốn vui chơi trên bờ sông mùa thu
Đến tuổi già xe ngựa băng ngàn dặm
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Kham thán uyên ương trì nội hý
Thu lai độc tự lập sa đinh
Duy hữu điểu thước bạn tri kỷ
Nhất xuyên lư vĩ tối thanh thanh
Dịch :
Tiếc thay cặp uyên ương giỡn trong ao
Thu về đứng trơ một mình trên bãi cát
Chỉ còn lại (chim) điểu thước là bạn tri kỷ
Một dòng lau sậy rất xanh tươi
10. Tử tức (con cái)
Mai nhị tảo khai tam tứ đóa
Tuyết trung linh lạc nhất tri hồng
Tây tường tà xuất hảo hoa quả
Hội ức đông hoàng tạo hóa công
Dịch:
Nhị mai mới nở đôi ba đóa
Trong tuyết rung rinh một cánh hồng
Bên tường tây lấp ló hoa cùng quả
Nhớ tới Đông Hòng với Hóa Công
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Xà hóa vi long nhân sự hảo
Bất thành công xứ dã thành công
Chỉ nhân thất khước đương thời nguyện
Thôi chấm phi y thính vãng chung
Dịch:
Từ năm Tỵ đến năm Ngọ mọi việc đều tốt
Nơi tưởng không thành công lại thành công
Cũng bởi lời nguyền xưa đành lỡ dở
Trùm chăn đẩy gối tối nghe chuông
LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – CANH QUẺ SỐ 87: THỦY TRẠCH TIẾT
1. THIÊN PHÁ TINH
* Giờ Canh Tý: Cách BÌNH TRÀO THIỂN THỦY
Dịch: Trào bình nước nóng
Giải: Nhất sinh an ổn hào vô ưu lự
Dịch: Một đời yên ổn không mảy may lo lắng suy nghĩ
* Giờ Canh Dần: Cách XUÂN ĐIỂU XUẤT CỐC
Dịch: Chim mùa xuân ra khỏi hang
Giải: Thiếu niên đắc ý bộ bộ cao thăng
Dịch: Tuổi trẻ đắc ý từng bước lên cao
2. THIÊN CHÂN TINH
* Giờ Canh Thìn: Cách TỈNH NỘI KIM LÂN
Dịch: Cá vàng trong giếng
Giải: Hỗn 混 tích 跡 nhiệt náo trường hung vô lai vô hại
Dịch: Vết chân đi chưa phân chia rành mạch trong trường náo nhiệt nhưng không bị tai hại
* Giờ Canh Ngọ: Cách CẤP 汲 THỦY DẪN 引 TUYỀN
Dịch: Khơi suối lấy nước
Giải: Kiệt lực kinh doanh xứ xứ hoạnh 獲 lợi
Dịch: Hết sức kinh doanh mọi nơi chốn đều được lợi
3. THIÊN KHOÁI TINH
* Giờ Canh Thân: Cách QUẬT TỈNH VÔ TUYỀN
Dịch: Đào giếng không có mạch nước
Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công
Dịch: Uổng phí sức lực tấm lòng cực nhọc mà không công
* Giờ Canh Tuất: Cách HẠN MIÊU PHÙNG VŨ
Dịch: Lúa khô hạn gặp mưa
Giải: Cùng khốn chi thời hạnh hữu hảo nhân tương phùng
Dịch: Đang gặp thời cùng khốn may có gặp được ngừơi tốt
4. HOÁN CỐT THÀNH TIÊN Cách
Đáo xứ vi gia vị thị gia
Sơn trung tối hảo tác sinh nhai
Nguyệt tòng hải thượng tam canh tĩnh
Nhạn quá vân biên vạn lý xa
Diễm diễm nùng phương hiểm ỷ nỉ
Trùng trùng sơ ảnh hỉ hoành tà
Túy miên kinh giác thân vô mộng
Tự cấp hàn tuyền chử nộn trà
Dịch:
ĐỔI CỐT THÀNH TIÊN
Nơi đến coi là nhà nhưng chưa phải là nhà
Trong núi là nơi rất tốt để sinh nhai
Vầng trăng trên bể canh ba tĩnh mịch
Nhạn qua ven mây muôn dặm xa
Hương thơm nồng nàn nhưng e sương mù
Bóng thưa trùng trùng mừng được xuyên ngang
Ngủ say chợt tỉnh nhưng không phải mộng
Tự múc nước suối lạnh để nấu trà non
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Canh
* Thử mệnh hình 刑 sát 煞 trọng thoái thần đa, nhược bất phá tổ điêu 凋
thân, định kiến triết chỉ triệt phát, mệnh đới kim thần thất sát, nhược
hướng trúc viện tùng gian, tố cá thanh nhàn hảo nhân, bất nhược náo thị
tùng trung tố cá danh lợi chi khách, đảm trọng đảm khinh tự kiên khiêu,
thế lực hồi thủ vô nhất cá, nhược diệc vô minh chi sân hỏa, bất an lạc
xứ dã an lạc
*
Mệnh này là nặng hình sát nhiều thoái thần, nếu chẳng phá nghiệp tổ tạ
thân nhân, định sẽ thấy gãy ngón tay rụng tóc, mệnh bị kim thần thất
sát, nếu hướng vào trúc viện tùng gian tu tĩnh, làm người tốt thanh nhàn
chẳng nên vào trong chợ búa náo nhiệt để làm khách lợi danh, gánh nặng
gánh nhẹ tự vai mang, giúp sức quay nhìn không một kẻ, nếu diệc được sâu
hỏa vô minh thì nơi chẳng yên vui vậy lại được yên vui.
6. Cơ nghiệp
Nam viên bắc trạch nhàn phong nguyệt
Nhân ngộ trùng sơn thủy kiến kim
Trú xứ bất như đương vận xứ
Thủy biên nhân tự vạn gia xuân
Dịch:
Vườn nam nhà bắc vui với gió trăng
Người gặp dãy núi mới thấy vàng
Nơi tạm trú chẳng bằng nơi đang ở
Nơi bến nước người cảm thấy muôn nhà đều có vẻ như xuân
7. Huynh đệ (anh em)
Viễn lịch thiên biên hồng nhạn quá
Nam lai các tự túc lư hoa
Ngô đồng diêu tự thu phong ác
Nguyệt lạc cô vân trục mộ nha
Dịch:
Xa thẳm bên trời hồng nhạn bay qua
Từ phía nam đến đều ngủ ở rừng lau
Lá ngô đồng rụng hết vì gió thu quái ác
Trăng lặng mây đơn như đuổi quạ chiều
8. Hành táng (sự nghiệp)
Nhất trùng hoan hỉ nhất trùng kinh
Tá thế nhân nhân tự hữu thành
Mạc thán thiếu niên vinh nhục sự
Mai hoa tuyết lý cánh hương thanh
Dịch:
Một lần vui mừng một lần sợ
Mượn thế nhờ người sẽ thành công
Đừng than thở chuyện vinh nhục lúc tuuổi trẻ
Hoa mai trong tuyết càng thơm tho
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Chuẩn nghĩ huề cầm thượng thúy lâu
Xuân lai uyên lữ hảo tương cầu
Chỉ nhân hoa lạc đa phong vũ
Dục độ thanh ba phiếm tiểu chu
Dịch:
Tính đem cây đàn lên lầu biếc
Qua xuân chim uyên sẽ đến tìm
Chỉ vì hoa rụng gặp mưa gió
Muốn dùng thuyền con vượt sóng biếc
10. Tử tức (con cái)
Thu mộ viên trung tam quả thực
Tà chi lưu đắc phượng hoàng kỳ
Toàn bằng âm đức tài bồi lực
Hồng bạch chu hoàn vãng cảnh nghi
Dịch:
Cuối thu trong vườn ba quả chín
Cành nghiêng lưu được phượng hoàng đậu
Đều nhờ công vun trồng âm đức
Đỏ trắng thay nhau muuộn lại tốt
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Chính sầu bạch hổ thiên biên quá
Độc thủ trùng quan ngọa bất minh
Hồi thủ tu hành kinh mộng giác
Thanh sơn lục thủy vấn tiền trình
Dịch:
Đáng lo phải tới bên miền cọp (Dần) trắng
Một mình giữ nơi trùng quan nằm chẳng thấy yên
Quay đầu lại nhìn việc tu hành sợ hãi như tỉnh giấc mộng
Non xanh nước biếc hỏi việc tương lai
LƯỠNG ĐẦU: NHÂM – TÂN QUẺ SỐ 88: THỦY THIÊN NHU
1. THAM LANG TINH
* Giờ Tân Sửu: Cách NHẤT TIỄN XUYÊN VÂN
Dịch: Một mũi tên xuyên qua mây
Giải: Khi 棄 văn học võ trực thượng thanh vân
Dịch: Bỏ văn học võ lên thẳng mây xanh
* Giờ Tân Mão: Cách NẪM 稔 TÚC 粟 THƯƠNG 倉 LẪM 廩
Dịch: Kho vựa năm được mùa lúa
Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia vô ưu vô lự
Dịch: Sinh trưởng nhà giàu sang không hề lo nghĩ
2. NGỌC GIẢN TINH
* Giờ Tân Tỵ: Cách NGƯU NIÊN XUÂN THẢO
Dịch: Trâu ngủ trên thảm cỏ xuân
Giải: Bão 飽 thực an cư nhất sinh khoái lạc
Dịch: Ăn no ở yên ổn một đời sung sướng
* Giờ Tân Mùi: Cách THẠCH THƯỢNG TÀI LIÊN
Dịch: Trồng cây sen trên đá
Giải: Tân khổ nhất sinh sở đắc vô kỷ
Dịch: Một đời cay đắng cực khổ mà chẳng được bao nhiêu
3. THIÊN HỶ TINH
* Giờ Tân Dậu: Cách PHONG THANH NGUYỆT LÃNG 朗
Dịch: Gió trong trăng sáng
Giải: Lập chí thanh khiết hỷ khí trùng trùng
Dịch: Lập chí trong sạnh khí mừng tràn đầy
* Giờ Tân Hợi: Cách TRÚC KÍNH 逕 THỪA ĐỒNG 洞
Dịch: Cưỡi trống rỗng đi trong ngõ trúc
Giải: Ưu du lâm hạ trượng lý tiêu diêu
Dịch: Rong chơi dưới rừng đi dép chống gậy sống ung dung tự tại không bó buộc
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Tân
NHẠN TRẬN HOÀNH KHÔNG Cách
Thiên cao địa viễn nan bằng dực
Lưỡng nhạn cao phi qui vị cập
Cô vân lưu thủy các tây đông
Lãng cổn phù hoa uổng lang tạ
Thời bát lai hề không dụng tâm
Vận nhược đáo lai bất lao lực
Nhược giao phóng hạ nhất tề hòa
Ngọc phạn kim canh hảo tiêu tức
Dịch: BẦY NHẠN BAY NGANG TRÊN KHÔNG
Trời cao đất rộng khôn tung cánh
Đôi nhạn bay cao chưa kịp về
Chùm mây lẻ nước trôi hai ngả tây đông
Sóng cuộn hoa trôi khó chung đụng
Thời chưa đến đừng uổng phí tâm cơ
Vận đến rồi thời khỏi phải nhọc sức
Nếu thời và vận đến cùng một lúc
Cơm ngọc canh vàng tin vui đến liền liền
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Tân
* Thử mệnh như cổ cao thu dạ nguyệt, lãnh đạm hiểu sương thiên vu nhân bất túc tố sự đa ma 磨,
nhiệt tâm chiêu khẩu thiệt bình địa khởi phong ba, sự viên thời phản
khuyết, nhân tòng mỹ thành ta, tầm thường phiền não mỗi nhật bôn ba 奔波
*
Mệnh này như trăng đêm cô độc trên cao, như sương trời sớm mai lạnh nhạt
đạm bạc, với người thì chẳng đủ việc làm lại nhiều gian nan hiểm trở,
nhiệt tâm sốt sắng lại vời khẩu thiệt, đang đất bằng nổi lên sóng gió,
khi việc tròn đầy lại trở thành khuyết hãm, theo người cho được tốt đẹp
hóa ra lại than thở, cái gì tầm thường cũng sinh thành ra phiền não, mỗi
ngày cứ phải vất vả chạy ngược xuôi.
6. Cơ nghiệp
Cô tùng khô bách sinh phong vũ
Hoán diệp di căn khước mậu vinh
Lưu thủy lạc hoa xuân tịch mịch
Lưỡng trùng sơn ngoại thủy thành danh
Dịch:
Tùng đơn bách héo e mưa gió
Đổi lá thay gốc lại xinh tươi
Nước trôi hoa rụng xuân phẳng lặng
Qua hai tầng núi mới nên danh
7. Huynh đệ (anh em)
Phân phi tam nhạn hương quan khứ
Nhất chích phiêu phiêu quá viễn san
Đường lẹ hoa khai phùng xậu vũ
Tàn chi đồi chiết áp lan can
Dịch:
Ba nhạn chia lìa rời quê hương
Một con lưu lạc qua núi thẳm
Hoa đường lẹ nở gặp mưa lớn
Cành tàn gãy nát dựa vào lan can
8. Hành táng (sự nghiệp)
Thiền thiều tiến lộ vị thông tân
Cách cố đỉnh tân thủy kiến thành
Vạn lý giang san qui đáo để
Lão lai vinh hiển úy bình sinh
Dịch:
Đường xa thăm thẳm bến chưa thông
Thay cũ đổi mới mới thành công
Muôn dặm non sông rồi trở lại
Tuổi già vinh hiển thỏa chí bình sinh
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Nhất đối uyên ương trì nội lập
Nguyệt minh tự thán ảnh cô linh
Hồng lục bạch tần thanh tế tế
Ngư ông điếu bãi vị khê thanh
Dịch:
Một cặp uyên ương đứng trong ao
Trăng sáng tự than thở chiếc bóng lẻ loi
Hồng lục bạch tần xào xạc tiếng nho nhỏ
Ngư ông đã thu cần trên giòng sông Vị xanh xanh
10. Tử tức (con cái)
Lưỡng đóa hoa khai linh lạc tận
Thu thâm nhất quả kết chi đầu
Hưu ta nội ngoại thanh hoàng sắc
Chỉ khủng tang du nhất đọan sầu
Dịch:
Hai bông hoa nở rơi rụng hết
Cuối thu một quả ở đầu cành
Đừng than sắc xanh hay vàng ở trong hay ở ngoài
Chỉ sợ cảnh già mang sầu muộn
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Vận thoái chỉ nhân kê khuyển mộ
Vãng lai nha xuất nhất trường sầu
Mễ tiêu ngõa giải nhân hà tại
Thương hải mang mang tống khách chu
Dịch:
Vận suy cũng bởi gặp năm Dậu năm Tuất
Cảnh già sinh ra biết bao sầu muộn
Gạo tan ngói vỡ người ở đâu
Bể xanh mờ mịt tiễn thuyền khách
LƯỚNG ĐẦU: NHÂM – NHÂM QUẺ SỐ 89: BÁT THUẦN KHẢM
1. THIÊN ÁM TINH
* Giờ Nhâm Tý: Cách MA THIẾT TÁC 作 CHÂM
Dịch: Mài sắt làm thành cây kim
Giải: Khắc 克 ý kinh doanh đáo để thành công
Dịch: Quyết chí kinh doanh cuối cùng thành công
* Giờ Nhâm Dần: Cách XUÂN NHẬP TÙNG LÂM
Dịch: Mùa xuân vào rừng tùng
Giải: Thiếu niên lão thành lập chí thậm kiên
Dịch: Từ tuổi trẻ đến tuổi già lập chí rất vững bền
2. THIÊN KHỐC TINH
* Giờ Nhâm Thìn: Cách TỌA TĨNH QUAN THIÊN
Dịch: Ngồi đáy giếng xem trời
Giải: Kiến thức thiển tiểu nan thành đại sự
Dịch: Kiến thức nông can nhỏ bé khó thành được việc lớn
* Giờ Nhâm Ngọ: Cách BỒN QUỲ HƯỚNG NHẬT
Dịch: Chậu cây quỳ ngoảnh về mặt trời
Giải: Đắc ngộ quý nhân y thực vô ưu
Dịch: Gặp được quý nhân không lo cơm áo
3. THIÊN CANH TINH
* Giờ Nhâm Thân: Cách HẠN MIÊU 苖 KHÔ CẢO 槁
Dịch: Lúa non gặp hạn khô khan
Giải: Nhất sinh cùng khốn vô đắc ý chi thời
Dịch: Một đời cùng khốn không có thời đắc ý
* Giờ Nhâm Tuất: Cách PHƯỢNG XUẤT PHÙNG LOAN
Dịch: Chim Phượng ra ngoài gặp chim Loan
Giải: Nhất sinh sự nghiệp toàn trượng 仗 nội trợ chi lực
Dịch: Một đời sự nghiệp toàn nhờ cậy sức trợ giúp của bàn tay nội trợ
4. NGƯ PHIÊN THÔN TẢO Cách
Sinh kế như ngư nhập thủy trì
Sự đương nguy xứ khước vị nguy
Kỉ 幾 phiên mưu toán không lao lực
Tam biến kinh doanh thủy ngộ thì
Thanh thảo trì 池 đường 搪 uyên lữ tán
Bạch tần sa chử 渚 nhạn phân phi
Động đình nhược đắc thu quang hảo
Nhất phái xanh ca tống khách qui
Dịch:
CÁ NUỐT RONG RÊU
Sinh kế giống như cá vào ao
Việc sắp nguy thì lại chẳng nguy
Bao phen tính toán luống nhọc sức
Ba lượt kinh doanh mới gặp thì
Cỏ xanh ao chuôm uyên rẽ bạn
Rau tần bến cát nhạn chia lìa
Chốn Động đình nếu đẹp trăng thu
Một khúc xanh ca tiễn khách về
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Nhâm
* Thử mệnh nan vi phụ mẫu khí tắc cơ cừu 箕裘,
huynh đệ vô lực thê tử nan cầu, chỉ hiếu thanh nhàn lãnh đạm, bất nghi
tốc dụng cầu mưu, nhất phiên sự nghiệp lưỡng phiên thu, nhất xứ thân tâm
lưỡng xứ ưu, cao nhân khâm ngưỡng tiểu nhân đố kỵ, nhân vị sơ niên lanh
lợi phản giao trung lộ yêm 淹 lưu 留, tự hữu cao nhân tương cử dụng, bất tu kỵ hạc thượng Dương Châu.
*
Mệnh này là khó nhờ cậy làm nên được gì nơi cha mẹ, bỏ nhà ra đi thì làm
nên sự nghiệp được mà phong lưu hào phú hoặc là nối nghiệp cha, anh em
không giúp sức vợ con khó nhờ cậy giúp đỡ, chỉ ưa thanh nhàn lạnh nhạt
đạm bạc, chẳng nên vội dụng mưu cầu, một phen sự nghiệp hai phen thu,
một chốn thân tâm hai chốn lo âu, cao nhân thì ngưỡng mộ tiểu nhân lại
đố kỵ, nhân vì tuổi trẻ lanh lợi ngược lại giao trung vận bị trầm trệ
lâu, tự sẽ có cao nhân cùng đề cử sử dụng, chẳng nên cưỡi hạc tới Dương
Châu.
6. Cơ nghiệp
Hoạt kế như thiền bàng tiểu trừ
Tài sinh vũ dực vấn cao chi
Kỷ đa ân lộc thiên môn nội
Ân lộc thiên nhiên bất dụng nghi
Dịch :
Sinh kế như ve bờ ao nhỏ
Chờ sinh đôi cánh vượt cành cao
Nhiều ơn lộc trong ngàn cửa
Ân lộc trời cho chẳng phải ngờ
7. Huynh đệ (anh em)
Lưỡng nhạn phân phi hướng Ngô Việt
Độc lập thiên biên thân bất đình 停
Lang hành thiên lý thủy 始 đắc nhục
Hữu chí tha hương bất dị tầm
Dịch:
Đôi nhạn chia bay hướng Ngô Việt
Độc lập bên trời thân chẳng ngừng
Sói chạy ngàn dặm mới được thịt
Có chí xa quê xa chẳng dễ tìm
8. Hành táng (sự nghiệp)
Thiên ân dĩ báo chu y phát
Chung tín tàn niên chính hảo nhàn
Lộc kể thiên chung đầu tương 將 tận
Bán qui hạc tử tế 鷩 song chi
Dịch:
Ơn trời đã báo phát áo tím
Tin rằng tuổi già được thanh nhàn
Lộc kể ngàn chén dung không hết
Nửa về Hạc Trĩ đậu hai cành
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Uyên ương hoan hợp kinh phong vũ
Đức trọng ân thâm thủy cửu trường
Hồng lục bạch tần âu lộ thịnh
Lục song châu hộ vạn gia hương
Dịch:
Uyên ương vui hợp sợ mưa gió
Đức nặng ơn sâu mới lâu bền
Rau lục rau tần cò vạc thịnh
Song xanh cửa đỏ muôn nhà đều vui
10. Tử tức (con cái)
Nhất thụ hoa khai chung kết tử
Hân 掀 thiên kiết 揭 địa chấn gia thành
Môn đình quan hiển tang du mậu
Tĩnh thính hàn kê dạ bán minh
Dịch :
Một gốc hoa nở sau có quả
Vang trời rền đất nức tiếng nhà
Nhà cửa vang vẻ ruộng dâu tốt
Lặng nghe đêm lạnh tiếng gà khuya
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Nhược phùng ngưu thố vị an sự
Kê khuyển tương phùng thủy hảo qui
Nhất tiếu mã tiền nhân sự hảo
Kỷ đa phong vũ tại ngư ky
Dịch :
Nếu gặp Sửu Mão việc chưa yên
Chó Gà cùng gặp mới tốt về
Trận cười trước ngựa việc người tốt
Trải bao mưa gió ở đài câu
LƯỠNG ĐẦU : NHÂM – QUÝ QUẺ SỐ 90: THỦY SƠN KIẾN
1. THIÊN TÀI TINH
* Giờ Qúy Sửu: Cách QUẬT TÀNG PHÙNG KIM
Dịch: Đào nơi tàng dấu gặp vàng
Giải: Sở dục toại tâm tài nguyên 元 mậu 茂 thịnh
Dịch: Thoả ước lòng mong muốn tiền bạc to lớn thịnh vượng
* Giờ Quý Mão: Cách GIÁNG 降 LONG PHỤC HỔ
Dịch: Rồng phải đầu hàng hổ khuất phục
Giải: Uy lực túc dĩ phục nhân
Dịch: Uy lực đủ để người khuất phục
2. THIÊN ẤN TINH
* Giờ Quý Tỵ: Cách NGỌC KHIẾT BĂNG THANH
Dịch: Ngọc sạch băng trong
Giải: Tuy hữu tổ nghiệp nan dĩ trì cửu
Dịch: Tuy có tổ nghiệp khó giữ được lâu bền
* Giờ Quý Mùi: Cách XUẤT TRỤC NHÀN VÂN
Dịch: Mây nhàn nhã ra khỏi hang
Giải: Nhất sinh đắc hưởng an nhàn chi phúc
Dịch: Một đời được hưởng phúc an nhàn
3. THIÊN HẬN TINH
* Giờ Quý Dậu: Cách VŨ LÝ PHÙ BÌNH
Dịch: Bèo nổi trong mưa
Giải: Mang mang 茫茫 lục lục 碌碌 đáo xứ đô thị nghịch cảnh
Dịch: Mang mác mờ mịt hèn mọn đến đâu đều là cảnh trái ngược
* Giờ Quý Hợi: Cách BỒN NỘI PHÙ DUNG
Dịch: Cây phù dung trong chậu
Giải: Ngoại mạo tuy giai vô quan thực dụng
Dịch: Ngoài mặt dẫu đẹp không liên quan tới thực dụng
4. Cách chung cho người tuổi Nhâm sinh giờ Quý
HOA LIÊU ĐỒNG VINH Cách
Vạn lý giang sơn đông phục tê
Tòng tiếng thế sự tận thành phi
Phong xuy hồng nhạn ly quần khứ
Vũ đã uyên ương đắc ttự phi
Xuân tảo hoa khai nan kết tử
Thu thâm diệp lạc độc lưu chi
Tịch dương tà xứ phong quang hảo
Chỉ khủng niên lai bất đãi thì
Dịch:
CÀNH HOA NHÀNH LIỄU CÙNG TƯƠI
Muôn dặm non sông đông lai tây
Việc đời từ trước đều hóa hỏng
Gió thổi hồng nhạn phải chia đàn
Mưa rơi uyên ương phải bay đi
Xuân sớm hoa nở khó kết trái
Cuối thu lá rụng chỉ trơ cành
Phong cảnh lúc chiều tà thật đẹp
Chỉ sợ năm qua chẳng đội thời
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Nhâm sinh giờ Quý
*
Thử mệnh ngũ hành an ổn, tứ tọai hòa bình, tài bạch hiện thành, tư cơ
thủ cựu, danh khoa lý hạng đức dự hương lân, chỉ nhân tinh phạm Thiên
tai hợp kiến thân sinh ám tất, tài bạch dị tán nhất sinh đa thị đa phi,
tuy nhiên tác sự thoái thần đa, chung cứu hoàn tha sinh phú quý.
*
Mệnh này năm hành yên ổn bốn trụ hòa bình, tiền bạc hiện thành cơ nghiệp
riêng giữ lại cái cũ, danh khoe xóm ngõ đức khen làng mạc, chỉ vì mệnh
phạm sao Thiên tai, hợp thấy thân thể sinh ra ám tật, tiền bạc dễ tan,
nhất sinh nhiều phải nhiều trái, tuy thế nhiều thoái thần, cứu xét về
sau lại khác mà sinh ra phú quý.
6. Cơ nghiệp
Trùng lý viên lâm trường cự tài
Kinh sương đối lộ phí bồi tài
Nhất triêu tại tượng gia cân phừ
Đoạn tước quan hoa sáng phụng đài
Dịch:
Sửa lại vườn tược để trồng cây lớn
Trải hết sương móc tốn bao công vun xới
Một hôm gặp thợ giỏi búa rìu
Chặt hết để xây dựng lầu rồng rực rỡ
7. Huynh đệ (anh en)
Phiêu linh tam nhạn lư hoa khứ
Nhất chích phong xuy hạ viễn châu
Lĩnh thượng hoàng mai hoa chính phát
Tiểu lân nhật vọng vấn qui chu
Dịch:
Trôi nổi ba con chim nhạn bay về phía rừng lau
Mộtt con bị gió thổi sa xuống bãi cát
Trên núi lạnh cây mai đang nở hoa
Ban ngày trên lầu nhỏ hỏi thăm chiếc thuyền trở về
8. Hành táng (sự nghiệp)
Mạc địa quí nhân lai cử vấn
Tương phùng thiên lý hoạch hoàng kim
Lưỡng trùng kỳ ngộ túc tâm nguyện
Tức lộc giang biên hữu hảo âm
Dịch:
Hết đường tự nhiên có quý nhân đến hỏi han
Ở nơi ngàn dặm gặp nhau thì được vàng ròng
Hai lần gặp gỡ thỏa nguyền ước
Tức là hươu ơ chốn ven sông thì có tin vui
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Hoa phát hốt nhiên kinh xậu vũ
Nhất lôi chấn động hữu uyên ương
Bạch tần hồng lục tương y xứ
Minh nguyệt thanh phong dạ cánh trường
Dịch:
Hoa nở chợt gặp mưa lớn nên kinh hãi
Tiếng sét vang rền cặp uyên ương phải chia đôi
Nơi có cỏ tần cỏ lục thì vẫn như xưa
Trăng sáng gió trong đêm lại dài
10. Tử tức (con cái)
Hãm bạn hữu hoa khai sổ đóa
Vãng lai nhất quả ký chi đầu
Thanh hoàng tương giáng đa phong diệp
Phúc lộc nhương nhương tự vị hưu
Dịch:
Bên sông có mấy bông hoa nở
Chiều về một quả gởi đầu cành
Xanh vàng xen kẽ nhiều ong bướm
Phúc lộc dồi dào mãi chẳng thôi
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Vận chí thừa ngưu kỵ mã khứ
Thủy kê chung nhạ nhất trường sầu
Cao sơn lưu thủy tri âm thiểu
Vũ hậu ngư ông vãng vị hưu
Dịch:
Vận đến vào năm Sưu năm Ngọ
Gà nước (Dậu) rồi đây lắm chuyện buồn
Non cao nước chảy ít kẻ tri âm
Mưa tạnh chiều rồi mà ngư ông chưa nghỉ