
Thuật ngữ thị trường chứng khoán có nhiều, thường rất khó hiểu dù bằng tiếng Anh hay đã dịch ra tiếng Việt nhưng, may mắn thay, chỉ những người chuyên ngành mới dùng. Ví dụ khi phân tích các dạng rủi ro khi tham gia vào một thị trường chứng khoán, người ta liệt kê nhiều hình thức rủi ro trong đó có translation risk. Mới nghe qua tưởng đâu là những bất trắc do bất đổng ngôn ngữ, dịch sai các tài liệu hay phán đoán sai các lệnh mua bán. Nhưng giới chuyên môn hiểu rất rõ translation risk là "a form of currency risk associated with the valuation of balance sheet assets and liabilities between financial reporting dates". Như vậy translation ở đây là sự khác biệt thời điểm báo cáo tài chính dẫn đến đánh giá khác nhau.
Là những người dân bình
thường sẽ có khả năng tham gia mua bán tại các trung tâm giao dịch
chứng khoán trong tương lai, chúng ta chỉ giới hạn vào những từ căn bản
thường dùng trên thị trường này. Từ thường gặp nhất là stock. Tiếng Mỹ
gọi cổ phiếu là stock ; còn tiếng Anh gọi là share. Tuy nhiên tên gọi
các thị trường chứng khoán ở Anh, Mỹ và nhiều nước khác nữa vẫn dùng từ
stock nên chúng ta dễ bị lẫn lộn. Stock hay share represents ownership
in a company and the right to receive a share in the profits of that
company.
Trong khi đó trái phiếu
bond là giấy nợ mà nơi phát hành cam kết trả kèm lãi suất sau một thời
gian. Hiện nay có những loại trái phiếu như T-bonds treasury bonds -
trái phiếu kho bạc; corporate bonds trái phiếu công ty ; bank bonds trái
phiếu ngân hàng hay infrastructure bonds trái phiếu công trình.
Các loại stock, bond
gọi chung bằng từ securities chứng khoán - dùng ở số nhiều. Vì vậy Ủy
ban Chứng khoán Quốc gia được dịch thành State Securities Commission
SSC. Còn Trung tâm Giao dịch Chứng khoán là Securities Transaction
Centers sẽ chuẩn bị cho một thị trường chứng khoán - A Stock Exchange
trong tương lai. Một thị trường chứng khoán đôi lúc còn được gọi là một
bourse. Các công ty cổ phần muốn tham gia vào thị trường chứng khoán
phải đăng ký để được niêm yết gọi là listing. Cho nên một listed company
là một công ty có tên trên thị trường chứng khoán.
Người dân muốn mua cỗ
phiếu của các công ty này phải thông qua các công ty giao dịch chứng
khoán gọi là securities companies, có một đội ngũ stockbrokers là những
người môi giới chứng khoán. Một trong những vấn đề của thị trường chứng
khoán nước ta là quá thiếu các listed companies ; vì ngay cả các công ty
vừa cổ phần hóa chưa chắc đã hội đủ điều kiện được niêm yết. "It is
hard to spot more than three or four companies that might be in a
position to list on the market".
Chuẩn bị cho một thị
trường chứng khoán Việt Nam, SSC cho biết nó có những đặc điểm ví dụ như
: "Total foreign holdings in any one listed firm are likely to be
capped at 30 percent." To be capped at 30% là giới hạn tối đa lên đến
30%. Thị trường này cũng ban short selling on its pilot stock markets to
avoid speculation. Short selling là bán các cổ phiếu mình không nắm vì
đoán trước giá sẽ hạ. Ví dụ bạn không có trong tay cổ phiếu nào của
Microsoft nhưng đoán trước các vụ kiện sẽ làm cỗ phiếu công ty này sụt
giá, bạn bán một triệu cổ phiếu này với giá hôm nay sau khi đăng ký mua
một triệu cổ phiếu này với giá sẽ trả vào tuần sau. Inside trading là
mua bán cổ phiếu dựa vào thông tin nội gián cũng bị cấm.
Các đặc điểm khác có thể kể ra như sau Các bạn có thể đối chiếu với phần tiếng Việt trên các bài chuyên đề cùng số này:
- A company or bank
that wishes to list must have registered capital of 10 billion dong
$770,000 and have been profitable for the last two years.
- At least 20 percent of a companys listed shares must be held by more than 100 investors outside that issuing firm.
- Securities companies authorised to trade are commercial banks and big corporations.
- SSC inspectors must report big changes in stock prices.
Bình luận về các bước
chuẩn bị của Việt Nam liên quan đến thị trường chứng khoán, các quan sát
viên nước ngoài cho biết : "With a stock market Vietnam will start to
appear on more fund managers radar screens around the world". Các quỹ
đầu tư sẽ chú ý hơn ; "The fact that the decree has actually been
approved will damp some of the cynicism". Nghị định ra đời sẽ giúp nhiều
nhà đầu tư tin tưởng hơn.
Các nhà đầu tư trong
nước cũng có thể tin rằng thị trường này sẽ thúc đẩy quá trình cổ phần
hóa going public giúp nhiều công ty lần đầu tiên phát hành cổ phần ra
công chúng initial public offering.
TBKTSG