- Tôi muốn đầu tư chứng khoán mà không lỗ, có cách nào bảo đảm tôi đầu tư chắc chắn có lợi không?
- Cổ phần là gì? Cổ phiếu là gì?
- Với một người bắt đầu đầu tư chứng khoán, nên đầu tư bao nhiêu tiền là vừa?
» Khả năng tài chính của nhà đầu tư.
» Chiến lược đầu tư.
» Tình hình thị trường.
- Mua - bán cổ phiếu vào thời điểm nào để có lợi nhuận cao nhất?
- Tính thanh khoản của chứng khoán là gì?
- Đầu tư cổ phiếu chưa niếm yết có cần mở TK GDCK không?
- Muốn đầu tư chứng khoán niêm yết phải bắt đầu như thế nào?
» Nhà đầu tư bắt đầu bằng việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán.
» Nộp tiền vào tài khoản và / hoặc lưu ký chứng khoán.
» Đặt lệnh mua / bán chứng khoán.
- Tôi hiện cư trú tại tp HCM, tuy nhiên do điều kiện công việc bận rộn phải đi công tác trong và ngoài nước thường xuyên. Vậy, tôi có thể nhờ người nhà thực hiện việc đặt lệnh, rút tiền từ tài khoản thay tôi được không và thủ tục thực hiện như thế nào?
- Nhằm đảm bảo về tính chặt chẽ, văn bản uỷ quyền nên lập thành văn bản và có xác nhận của chính quyền địa phương về chữ ký của người uỷ quyền (tức chủ tài khoản).
-
Nội dung của văn bản uỷ quyền cần có những thông tin cơ bản sau:
-
+ Họ tên; số chứng minh nhân dân/ngày cấp/nơi cấp; địa chỉ thường trú của người uỷ quyền và người nhận uỷ quyền;
+ Phạm vi uỷ quyền: nêu rõ nội dung uỷ quyền (ví dụ: chỉ đặt lệnh mua bán hay uỷ quyền toàn bộ);
+ Thời hạn uỷ quyền;
+ Cam kết chịu trách nhiệm về các nội dung mà nhà đầu tư đã uỷ quyền cho người khác;
+ Chữ ký của các bên và xác nhận của cơ quan nhà nước về tính xác thực của các chữ ký này.
+ Các trường hợp chấm dứt việc uỷ quyền. - Sau khi đã hoàn tất văn bản uỷ quyền trên, nhà đầu tư gửi văn bản này cho bộ phận giao dịch của công ty chứng khoán. Và kể từ thời điểm này công ty chứng khoán sẽ chấp nhận các giao dịch của người đại diện của nhà đầu tư (người nhận uỷ quyền) trong phạm vi văn bản uỷ quyền mà nhà đầu tư đã gửi cho công ty chứng khoán.
- Khi mở tài khoản nhà đầu tư được nhận những loại giấy tờ gì?
- Khi tài khoản đã có giao dịch và qua mỗi lần giao dịch NĐT có các loại giấy tờ gì do CTCK xác nhận, làm bằng chứng trong tài khoản của mình có, thay đổi bao nhiêu cổ phiếu loại nào; bao nhiêu tiền mặt (nhất là khi giao dịch bằng điện thoại)?
- Các giao dịch qua diện thoại cố dịnh theo số diện thoại quy dịnh có ghi âm, việc ghi âm là bằng chứng việc dặt lệnh của khách hàng. Chứng khoán khớp lệnh sẽ thể hiện trên xác nhận giao dịch chứng khoán của khách hàng trong ngày.
- Nhà đầu tư nào được nhận sổ cổ đông (sổ chứng nhận sở hữu cổ phiếu) do công ty niêm yết cấp?
- Ðối với các nhà dầu tu chua luu ký tại các công ty chứng khoán, việc nhận cổ phiếu thuởng, cổ tức bằng cổ phiếu, dang ký mua cổ phiếu phát hành thêm cho cổ dông hiện hữu sẽ thực hiện tại công ty niêm yết bằng cách ghi tang trên sổ cổ dông.
- Ðấu giá: các nhà dầu tu trúng dấu giá cổ phiếu khi công ty niêm yết thực hiện dấu giá ra công chúng, do HoSE hoặc Hnx tổ chức. Sau khi nộp tiền trúng dấu giá, công ty niêm yết sẽ thực hiện việc cấp sổ cổ dông cho các nhà dầu tu (truờng hợp số luợng chứng khoán duợc dua ra dấu giá chua duợc dang ký với Trung tâm Luu Ký)
- Cổ dông chiến luợc, cổ dông lớn có chọn lọc: Công ty niêm yết cấp sổ cổ dông cho các nhà dầu tu này trên dó thể hiện việc hạn chế chuyển nhuợng hoặc không hạn chế chuyển nhuợng.
- Là cổ đông sáng lập của một công ty cổ phần, nay tôi có ý định chuyển nhượng một số cổ phần của mình cho người khác thì tôi phải đáp ứng những điều kiện gì?
- Theo luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
- Sau thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với các cổ phần của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.
- Xin hỏi, giá trị nội tại của cổ phiếu được tính như thế nào? Giá trị nội tại có phải là giá trị sổ sách (book value) hay không?
- Trong thực tế người ta thường dùng các phương pháp chiết khấu dòng tiền để xác định giá trị nội tại của cổ phiếu. Về cơ bản thì có 2 bước để xác định giá trị này:
- Đầu tiên phải dự báo được dòng tiền hàng năm trong tương lai.
- Sau đó đưa giá trị này về hiện giá bằng cách chiết khấu theo một lãi suất xác định.
Với phương pháp này người ta cho rằng giá trị nội tại của cổ phiếu chính là hiện giá của tất cả cổ tức mà người chủ sở hữu có thể nhận được trong tương lai từ cổ phiếu đó.
Trong đó
P0: giá trị của cổ phiếu
Di: là cổ tức nhận được trong năm thứ i của cổ phiếu
K: là lãi suất chiết khấu (chi phí vốn chủ sở hữu)
Nếu cổ tức công ty tăng trưởng đều với tốc độ là g thì công thức trên có thể viết lại là
- Các cách xác định dòng tiền khác.
FCFE = Lợi nhuận ròng + Khấu hao + Các khoản nợ dài hạn mới - Chi tiêu tài sản cố định - Tăng vốn lưu động - Các khoản trả nợ gốc.
- Dòng tiền thuộc về chủ sở hữu và chủ nợ (Free Cash Flow to Firm)
FCFF = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế x (1 - thuế suất) + Khấu hao - Chi tiêu tài sản cố định - Tăng vốn lưu động.
- Giá trị sổ sách (Book value) chưa phải là giá trị nội tại mà nó chỉ phản ánh giá trị kế toán của Công ty đã hoạt động trong quá khứ . Trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt động nữa, và bán tất cả tài sản để thu tiền về, sau đó trừ đi tất cả các khoản nợ ta sẽ được dòng tiền thu về một lần của người chủ sở hữu thì giá trị sổ sách cũng là một trong những cách tiếp cận giá trị nội tại của cổ phiếu.
- Tôi đã công tác liên tục tại một Doanh nghiệp nhà nước đến nay được 5 năm. Được biết công ty tôi sẽ cổ phần hoá trong năm nay, vậy liệu tôi có được mua ưu đãi cổ phần của công ty và các cổ phần này có bị hạn chế chuyển nhượng không?
1. Tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 về chuyển Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty Cổ phần có quy định người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi sau
- Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá bán ưu đãi bằng 60% giá đấu thành công bình quân (Đối với những doanh nghiệp đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động có thể thấp hơn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
- Được chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi.
- Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
- Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp.
- Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, chị đã được pháp luật đảm bảo quyền được mua cổ phần với giá ưu đãi cụ thể tại Nghị định này.
2. Trong Nghị định 109 không có bất kì hạn chế chuyển nhượng nào đối với cổ phần chào bán lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hoá mà người lao động được mua ưu đãi. Do vậy, chị sẽ được tự do chuyển nhượng số cổ phần được mua ưu đãi khi chị đã có tên trong sổ cổ đông và nhận được chứng nhận sở hữu cổ phần của Doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá xong.
- Tôi là Việt Kiều muốn mua cổ phiếu của 1 công ty trong nước chưa niêm yết nhưng đã là công ty đại chúng xin hỏi cần thủ tục như thế nào?
2. Về thủ tục thực hiện việc góp vốn đối với công ty đại chúng chưa niêm yết thực tế diễn ra như sau:
Theo Quyết định số 3567/QĐ-BTC ngày 08/11/2007 quy định về phê duyệt Phương án tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết thì khi muốn giao dịch cổ phiếu của một công ty đại chúng chưa niêm yết cần tuân thủ nguyên tắc sau:
- Chứng khoán của công ty đại chúng phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký (TTLK) trước khi thực hiện giao dịch (Điểm 1 Điều 53 Luật Chứng khoán).
- Việc chuyển quyền sở hữu đối với các loại chứng khoán đã đăng ký tại TTLK được thực hiện qua TTLK (Điểm 1 Điều 54 Luật Chứng khoán).
- Mỗi nhà đầu tư chỉ được phép mở 1 tài khoản giao dịch tại 1 công ty chứng khoán để giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết. Trường hợp nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch chứng khoán niêm yết thì sẽ dùng ngay tài khoản này để thực hiện giao dịch và lưu ký chứng khoán chưa niêm yết. Tài khoản sẽ được tách biệt thành 2 tiểu khoản (chứng khoán niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết) để tiện việc theo dõi, giám sát.
Tuy nhiên hiện nay phương án này chưa được áp dụng vào thực tế. Do đó bạn vẫn tiến hành việc mua bán cổ phiếu của một công ty đại chúng chưa niêm yết theo cách thông thường trên thị trường OTC. Các nhà đầu tư tự thoả thuận hợp đồng chuyển nhượng cổ phiếu và đem đến tổ chức phát hành để ghi nhận giao dịch này vào sổ quản lý cổ đông. Ngoài ra, nhà đầu tư nên liên hệ với tổ chức phát hành để được hướng dẫn thêm về thủ tục chuyển nhượng vì có thể các tổ chức phát hành sẽ có những quy định tương đối khác nhau về vấn đề này.
- Nhà đầu tư không may qua đời (truờng hợp có di chúc và truờng hợp không có di chúc) thì đối tuợng nào đuợc nhận tài khoản đó và để đuợc nhận tài khoản đó thì nguời nhận cần phải có những điều kiện gì ?
1. Trường hợp có di chúc: (Di chúc phải hợp pháp) Người được chỉ định thừa kế trong di chúc sẽ được thừa kế tài khoản của nhà đầu tư kể từ thời điểm mở thừa kế. Theo quy định tại điều 633 Bộ luật dân sự 2005 thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Người thừa kế phải chứng minh được mình là người được chỉ định thừa kế theo di chúc. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp không có di chúc: Nếu nhà đầu tư chết mà không để lại di chúc thì tài sản được chia theo quy định của pháp luật, theo điều 676 Bộ luật dân sự 2005 những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật thì người được thừa hưởng di sản phải chứng minh được mình thuộc đối tượng được thừa kế di sản và phải thực hiện các thủ tục để được hưởng di sản theo quy định của pháp luật