
Đây được
xem là tín hiệu tốt đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, khi suốt
một thời gian dài trước đó, thị trường chỉ có 3 sản phẩm truyền thống là
cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ.
CW là một sản phẩm có tỷ lệ đòn bẩy cao,
phí giao dịch thấp, vòng đời ngắn hạn, phù hợp đối với nhà đầu tư cá
nhân, đặc biệt là đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, nơi mà nhà
đầu tư cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn.
Hiện tại, công tác triển khai sản phẩm
đang được các cơ quan quản lý cùng với các thành viên thị trường khẩn
trương thực hiện, với kỳ vọng trong quý III/2017 sẽ có sản phẩm CW đầu
tiên được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đặc điểm của CW tại Việt Nam
Tương tự như đặc điểm cơ bản của các
loại chứng quyền trên thế giới, CW tại Việt Nam là hợp đồng giữa nhà đầu
tư và tổ chức phát hành. Theo đó, người sở hữu CW được quyền mua hoặc
bán chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành theo một mức giá đã được xác
định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận
khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại
thời điểm thực hiện.
Từ tháng 11/2016, Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) đã thực hiện
lấy lý kiến các thành viên thị trường về quy chế chứng quyền có bảo đảm
(Covered Warrant - CW), một sản phẩm đầu tư mới được kỳ vọng sẽ giúp đa
dạng hóa sản phẩm đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mong
muốn Quý độc giả có thêm thông tin và hiểu biết sâu hơn về CW trước
thời điểm sản phẩm lên sàn, chúng tôi giới thiệu loạt bài viết mới về cơ
chế vận hành của CW.
Người sở hữu CW là chủ nợ có bảo đảm một
phần của tổ chức phát hành. Các chứng khoán cơ sở được sử dụng làm tài
sản cơ sở của chứng quyền có bảo đảm bao gồm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF
và chỉ số chứng khoán.
Tổng quan mô hình hoạt động của CW tại Việt Nam
CW tại Việt Nam là một sản phẩm chứng
khoán do công ty chứng khoán phát hành (bán) cho nhà đầu tư. Mô hình
hoạt động của CW là một chuỗi các hoạt động xuyên suốt, bắt đầu từ khâu
đăng ký chào bán và kết thúc bằng hoạt động thực hiện quyền của nhà đầu
tư khi CW đáo hạn.
Đăng ký chào bán và phát hành:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các điều kiện
theo quy định tại Nghị định 60 và Thông tư 107, tổ chức phát hành sẽ gửi
hồ sơ đăng ký chào bán CW cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK). Trong
vòng 20 ngày, UBCK sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán
cho tổ chức phát hành. Sau đó, tổ chức phát hành sẽ tiến hành thực hiện
ký quỹ bảo đảm thanh toán tại ngân hàng lưu ký và phân phối CW cho nhà
đầu tư.
Đăng ký, lưu ký và niêm yết:
Việc đăng ký, lưu ký và niêm yết là bắt
buộc đối với sản phẩm CW. Sau khi kết thúc việc phân phối CW tại thị
trường sơ cấp, tổ chức phát hành tiến hành đăng ký, lưu ký toàn bộ số
lượng CW được phép phát hành theo Giấy Chứng nhận đăng ký chào bán với
Trung tâm Lưu ký chứng khoán và đăng ký niêm yết với Sở Giao dịch chứng
khoán, cho dù tại thị trường sơ cấp tổ chức phát hành có phân phối hết
chứng quyền hay không.
Trường hợp không phân phối hết, số lượng
CW còn lại được chuyển vào tài khoản tự doanh của tổ chức phát hành và
tiếp tục phân phối trên thị trường thứ cấp sau khi chứng quyền được
chính thức giao dịch. Thời gian thực hiện đăng ký và niêm yết CW rất
ngắn so với cổ phiếu, tối đa 7 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, CW
sẽ chính thức được giao dịch trên thị trường thứ cấp.
Giao dịch và thanh toán:
Sau khi niêm yết, tất cả các hoạt động
giao dịch chứng quyền sẽ được quản lý, giám sát và hướng dẫn bởi Sở Giao
dịch chứng khoán và UBCK. Việc giao dịch và thanh toán CW khá đơn giản
và hoàn toàn tương tự như cổ phiếu, nhà đầu tư được dùng tài khoản giao
dịch chứng khoán thông thường để giao dịch CW và tuân thủ theo nguyên
tắc: khi mua phải có đủ tiền và khi bán phải có đủ chứng quyền.
Tuy nhiên, có một số hạn chế đối với nhà
đầu tư như: việc giao dịch ký quỹ không áp dụng đối với CW và quỹ đại
chúng chỉ đầu tư vào chứng quyền chỉ với mục đích phòng ngừa rủi ro. Đối
với các nhà đầu tư nước ngoài, giao dịch CW không bị hạn chế về tỷ lệ
sở hữu.
Để thị trường hoạt động hiệu quả, tổ
chức phát hành phải có nghĩa vụ thực hiện 2 hoạt động quan trọng là hoạt
động tạo lập thị trường và phòng ngừa rủi ro (hedging) nhằm cung cấp
thanh khoản cho thị trường, cũng như đảm bảo có đủ tài sản cho nhà đầu
tư thực hiện quyền (chi tiết về hoạt động tạo lập thị trường và phòng
ngừa rủi ro của tổ chức phát hành sẽ được
giới thiệu trong những bài viết tiếp theo).
giới thiệu trong những bài viết tiếp theo).
Thực hiện quyền:
Đây là khâu cuối cùng đối với từng vòng
đời của chứng quyền. Sau thời gian niêm yết, các chứng quyền sẽ đáo hạn
và quy trình thực hiện quyền của nhà đầu tư xảy ra. Khi đó, tổ chức phát
hành, thành viên giao dịch, lưu ký, có trách nhiệm phối hợp với Trung
tâm Lưu ký chứng khoán để thực hiện thanh toán tiền, hoặc chuyển giao
tài sản cơ sở cho nhà đầu tư.
Nhà đầu tư chỉ được yêu cầu thực hiện
quyền đối với các chứng quyền trong trạng thái có lãi tại ngày thực
hiện. Trường hợp nhà đầu tư không yêu cầu thực hiện quyền, những chứng
quyền trong trạng thái có lãi vẫn sẽ được tổ chức phát hành thanh toán
tiền (khoản chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện của chứng
khoán cơ sở) cho nhà đầu tư.
Sở GDCK TP.HCM (HOSE)
ĐTCK